100 Đề ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)
Câu 1 (1 điểm):
Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: “Đồng chí” (Chính Hửu)
Câu 2 (1 điểm):
Đọc hai câu thơ:
“Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: “Đồng chí” (Chính Hửu)
Câu 2 (1 điểm):
Đọc hai câu thơ:
“Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "100 Đề ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- 100_de_on_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_co_dap_an.doc
Nội dung text: 100 Đề ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)
- ĐỀ ÔN THI LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN ĐỀ SỐ 1 Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: “Đồng chí” (Chính Hửu) Câu 2 (1 điểm): Đọc hai câu thơ: “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non” (Nguyễn Du- Truyện Kiều) Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? Câu 3 (3 điểm): Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về đạo lí: “ Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Câu 4 – 1 điểm : Phân tích nhân vật Vũ Nương “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Từ đó em có nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. (5 điểm) TRẢ LỜI: Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: “Đồng chí” (Chính Hửu) – 1 điểm “ . Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau cời giặc tới Đầu súng trăng treo” (Đồng Chí – Chính Hữu) Câu 2: Đọc hai câu thơ: “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non” (Nguyễn Du- Truyện Kiều) Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? và nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?(1 điểm) - Từ “ Xuân” trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa chuyển. - Theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ. - Nghĩa của từ “ xuân” -> Thúy Vân còn trẻ hãy vì tình chị em mà em thay chị thực hiện lời thề với Kim Trọng. Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận ( không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về đạo lí: “ Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.(3 điểm) Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ nói về triết lí sống của con người. Nhưng có lẽ câu để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất là câu: Uống nước nhớ nguồn” Câu tục ngữ trên quả thật là một danh ngôn, một lời dạy bảo quý giá. Giá trị của lời khuyên thật to lớn vì nội dung mang màu sắc triết lí.đạo đức bàn về lòng biết ơn, được diễn tả bằng nghệ thuật so sánh ngầm độc đáo, lời văn đơn sơ, giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ. Chính vì thế mà câu nói này được được phổ biến mọi nơi, mọi chốn và được truyền
- chàng, thiết chẳng trở về nhân gian được nữa” Vũ Nương : Bi kịch hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và quyền sống bị chà đạp. - Bi kịch này sinh ra khi con người không giải quyết đượ cma6u thuẫn giữa mơ ước khát vọng và hiện thực khắc nghiệt, mặc dù con người hết sức cố gắng để vượt qua, Vũ Nương đẹp người đẹp nết đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc mà lại không được .Vũ Nương đã hết sức cố gắng vun đắp cho hạnh phúc gia đình, hi vọng vào ngày xum vầy, ngay cả khi nó sắp bị tan vỡ . Nhưng cuối cùng nàng đành phải chấp nhận số phận, hạnh phúc gia đình tan vỡ không bao giờ có được, bản thân đau đớn, phải chết một cách oan uổng. “ Trăm năm bia đá vẫn mòn Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ” Những tính cách trên được xây dựng qua nghệ thuật: - Tạo tình huống tuyện đầy kích tính - Những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật. - Có yếu tố truyền kì và hiện thực vừa haong đường. c) Kết bài: - Nguyễn Dữ thật xứng đáng với vị trí tiên phong trong nền văn xuôi Việt Nam - Càng văn minh, tiến bộ càng quý trọng những bà mẹ, những người chị “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” Trăm nghìn gửi lụy tình quân “Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi Phận sao phận bạc như vôi Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng” (Nguyễn Du- Truyện Kiều) ĐỀ SỐ 02 Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: “ Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. (1điểm) Câu 2: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1điểm) “ Thanh minh trong tiết tháng ba Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh” (Nguyễn Du- Truyện Kiều) Giải nghĩa từ: “ Thanh minh, đạp thanh” Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận ( không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “ Có chí thì nên” ( 3 điểm) Câu 4: Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” ( 5 điểm) Trả lời: Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: “ Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.( 1điểm) “ Không có kính, rồi xe không có đèn Không có mui, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miềm Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim” (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) Câu 2: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1điểm)
- Đầu lòng hai ả Tố Nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười . - Bốn câu tiếp theo tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. So sánh với những hình ảnh để làm nổi bật sắc đẹp của Thúy Vân. Lồng vào việc miêu tả hình dáng , nhà thơ đề cập đến tính cách “ Trang trọng” Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặc, nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt, đoan trang Mâ thua nước tóc, tuyết nhường màu da - Miêu tả Thúy Kiều + Dựa vào Thúy Vân làm chuẩn, Thúy Vân “sắc sảo mặn mà” thì Thúy Kiều “càng sắc sảo mặn mà” hơn với Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành + Phép so sánh được vận dụng để làm tăng thêm sắc đẹp của Kiều . Mượn thơ của Lý Diên Niên “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” để khẳng định thêm sắc đẹp ấy. - Tính cách thì “Sắc đành đòi một, tài đành học hai: + Tạo hóa đã phú cho nàng trí thông minh. đa tài, thơ, đàn, ca, vẽ, những thứ tài mà trong chế độ phong kiến ít có phụ nữ nào có nếu không bảo là điều cấm kị. + Nhà thơ còn báo trước cuộc đời bạc mệnh khi đề cập đến sở thích nhạc buồn của Nàng. Kiều trở thành nhân vật của thuyết: “tài mệnh tương đối” + Tả qua thái độ ghen ghét , đố kị của thiên nhiên “hoa ghen” “liễu hờn”. _ Bốn câu thơ cuối: Tính cách đạo đức, hoàn cảnh sống của hai nàng, nhàn nhã, trang trọng. Phong lưu rất mực hồng quần Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê Êm đềm trướng rủ màn che Tường đông ong bướm đi về mặc ai. c) Kết bài: - Nguyễn Du là người thấy của văn miêu tả con người - Kính phục, học tập ở nhà thơ để giữ gìn sự trong sáng và cái hay của Tiếng việt. ĐỀ SỐ 03 Câu 1: Chép chinh xác hai khổ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và nêu nội dung chính của hai khổ thơ đó. (1 điểm) Câu 2: Đọc hai câu thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không ? Vì
- Khác với bạn bè, ngay từ những năm tháng đầu đời, Hiền đã thiếu đi sự quan tâm chăm sóc của người cha. Bạn lớn lên nhờ đôi bàn tay chăm sóc của mẹ và ông bà ngoại. Ba mẹ Hiền đã sống ly thân khi Hiền còn quá nhỏ. Mẹ lại đau ốm hay phá bệnh vào buổi chiều nắng gắt. Căn bệnh quái ác mà người ta gọi là “ Bệnh tâm thần” đeo đẳng mẹ khiến cô bé có cha mẹ nhưng đâu có được cái quyền vui chơi, được nô đùa, được sống trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Một tân hồn nhỏ bé đang từng ngày rạn nức.Những tưởng với ngần ấy gian nan, tâm hồn nhỏ bé kia sẽ không còn đủ niềm tin để bước vào đời. Nhưng thật bất ngờ Hiền đã vượt qua tất cả. Hiền dồn hết niềm khát khao vào tri thức mong muốn tìm trong sách vở một sự chia sẽ. Thật vậy, ý chí và nghị lực cùng với lòng say mê tri thức là bàn đạp vững chắc là cánh cửa dẫn đến thành công dù bước khởi đầu còn gian nan, trắc trở.câu chuyện của Hiền khiến tôi không khỏi bùi ngùi xúc động và mong muốn được cảm thông chia sẽ với những gì mà Hiền đã và đang trải qua. Câu 4: Cảm nhận và suy nghĩ của em về nỗi buồn của Thúy Kiều trong tám dòng cuối đoạn trích Kiều ở lầu ngưng bích (Truyện Kiều) .Từ đó có nhận xét gì về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. ( 5 điểm) Trả lời: Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã viết: “Tiếng nói Việt Nam trong Truyện Kiều như làm bằng ánh sáng vậy, nó trong suốt như dòng suối, dòng suối long lanh đáy nước in trời .” Dòng suối ấy đã hòa tan và làm trong trẻo cả những điển tích, những từ Hán Việt xa lạ để biến nó thành thơ, thành nhac, trong tiếng nói Việt Nam. Đặc biệt là đoạn trích “Kiều ở lầu ngưng bích” của Nguyễn Du. Đoạn diễn tả trực tiếp tâm trạng, tình cảm sâu sắc, chân thực của Thúy Kiều. a) Mở bài: - Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du giai đoạn truy ện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa vào truyện Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân bên Trung Quốc, tác phẩm có ta1xc giá trị lớm về nội dung của như nghệ thuật. - Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc, sau kh biết mình bị lừa vào lầu xanh Kiều uất ức định tự vẫn. - Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều. b) Thân bài: • Tâm trạng đau buồn của Thúy Kiều hiện lên qua bức tranh và cảnh vật (8 câu) Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi - Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Cảnh được quan sát từ xa đến gần.Về màu sắc thì được miêu tả từ màu nhạt đến đậm.về âm thanh thì tác giả
- nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau: (3 điểm) Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Câu 4: Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm,trọng nghĩa khinh tài qua đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ( Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục Vân Tiên) ( 5 điểm) Trả lời: Câu 1: Chép lại nguyên văn 4 dòng thơ đầu bài “Cảnh ngày xuân”(Truyện Kiều) của nguyễn Du ( 1 đ) Trả lời: “ Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi Có non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” (Nguyễn Du – Truyện Kiều) Câu 2: Trong hai câu thơ sau: (1điểm) Nỗi mình thêm tiếc nỗi nhà Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng (Nguyễn Du – Truyện Kiều) Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không?Vì sao? - Từ “Hoa” trong “ thềm hoa” , “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển. - Nhưng không thể coi đâyu là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa. - Vì nghĩa chuyển này của từ “Hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời , chứ chưa làm thay đổi nghĩa của từ. Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận theo các lập luận diễn dịch (khoảng 10 - > 12 dòng) nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau: (3 điểm) “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.” Bài ca dao nghe như lời khuyên , mà cũng như lời suy tôn cha mẹ và tâm nguyện của con cái đối với cha mẹ trên hai vấn đề: ghi nhớ công ơn cha và hết lòng hiếu thảo với cha mẹ. Công ơn cha mẹ xưa nay được người Việt nam đánh giá rất cao: “Công cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” Còn lời suy tôn nào xứng đáng và chính xác hơn lời suy tôn đó. Núi Thái Sơn ở Trung Quốc nổi tiếng là một ngọn núi cao , bề thế vững chãi đem ví với công lao người cha đối với con cái. Công ơn người mẹ cũng to lớn không kém. “Nghĩa” ở đây là ơn nghĩa, tình nghĩa. Ngoài cái tình mang nặng đẻ đau, người là người trực tiếp bồng bế nuôi con từ tấm bé đến khi con khôn lớn nên người. Tóm lại,một câu ca dao ngắn gọn gồm mười bốn từ mà thể hiện được lòng biết ơn của con cái , sự đánh giá cao công ơn của cha mẹ.