Đề khảo sát các môn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2023-2024 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có đáp án)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?
Câu 2. Theo đoạn trích, thái độ của con người từ lúc nhỏ đến lúc lớn lên thay đổi như thế nào?
docx 5 trang Mạnh Hoàng 25/01/2024 1120
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát các môn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2023-2024 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_cac_mon_thi_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc.docx

Nội dung text: Đề khảo sát các môn thi vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2023-2024 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT THANH HÓA KỲ THI KHẢO SÁT CÁC MÔN THI VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN THPT CHUYÊN LAM SƠN, NĂM HỌC 2023 - 2024 Môn thi: Ngữ văn (dành cho tất cả các thí sinh) ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 15/4/2023 Đề thi có:02 trang gồm 02 phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Như những ngôi sao cần đủ bóng tối để xuất hiện, hạnh phúc cũng cần đủ nỗi đau để thành hình. Những điều tốt đẹp thường đến muộn. Đừng vội tuyệt vọng. Đừng vội chán nản. [ ] Buồn nào rồi cũng sẽ qua. Nỗi buồn sinh ra là để chúng ta trưởng thành Lúc nhỏ rơi nước mắt vì một bài kiểm tra điểm kém. Lớn lên lại ước giá như được điểm kém mỗi ngày. Lúc nhỏ ấm ức vì không thể giành đồ chơi với bạn. Lớn lên mới biết, hóa ra vẫn vui hơn phải giành giật với đời. Nỗi buồn lớn lên theo tuổi, như một định luật tất yếu. Không thể đảo ngược. Không thể vãn hồi. Ngày hôm nay rất tệ, nhưng ngày mai thậm chí còn tệ hơn. Không thay đổi được thì chấp nhận, bình tâm và học cách trân trọng hiện tại. Bởi nỗi buồn của hôm nay, biết đâu sẽ là hạnh phúc của ngày mai? (Mình phải sống như biển rộng sông dài, XU, NXB Thế giới, năm 2022, tr.17-18) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2. Theo đoạn trích, thái độ của con người từ lúc nhỏ đến lúc lớn lên thay đổi như thế nào? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: Như những ngôi sao cần đủ bóng tối để xuất hiện, hạnh phúc cũng cần đủ nỗi đau để thành hình. Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm: Nỗi buồn sinh ra là để chúng ta trưởng thành hay không? Vì sao? II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của niềm hi vọng trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
  2. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: 0,5 phương thức nghị luận/ nghị luận 2 Theo đoạn trích, thái độ của con người từ lúc nhỏ đến lúc lớn lên 0,5 thay đổi là: Lúc nhỏ thì rơi nước mắt vì một bài kiểm tra điểm kém, ấm ức vì không thể giành đồ chơi với bạn; lớn lên mới thấy nỗi buồn vì điểm kém, sự ấm ức vì không thể giành đồ chơi với bạn chỉ là chuyện nhỏ bé so với những nỗi buồn và sự giành giật trong cuộc sống. (Thí sinh có thể trích nguyên văn các câu: Lúc nhỏ rơi nước mắt vì một bài kiểm tra điểm kém. Lớn lên lại ước giá như được điểm kém mỗi ngày. Lúc nhỏ ấm ức vì không thể giành đồ chơi với bạn. Lớn lên mới biết, hóa ra vẫn vui hơn phải giành giật với đời.) 3 - Câu văn sử dụng biện pháp so sánh trong các hình ảnh: ngôi sao 0,25 – bóng tối và hạnh phúc – nỗi đau 0,75 - Tác dụng: + làm cụ thể hóa, hữu hình hóa những khái niệm vốn trừu tượng: hạnh phúc, nỗi đau. Từ đó, làm nổi bật giá trị của nỗi đau đối với hạnh phúc: nỗi đau là một trong những yếu tố cần thiết để con người xây đắp nên hạnh phúc. + khiến cho câu văn thêm sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu hiện. 4 - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng 0,25 tình một phần. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. 0,75 Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của niềm hi vọng 2,0 trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn, đảm bảo chuẩn chính 0,25 tả, ngữ pháp tiếng Việt. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc nuôi 0,25 dưỡng niềm hi vọng từ trong nỗi buồn đau. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai nhưng phải lí giải được vấn đề, có thể theo định hướng sau: - Niềm hi vọng giúp con người tin tưởng vào bản thân, vào cuộc 0,5 sống; tiếp thêm động lực để vững vàng vượt qua thử thách, hoàn thiện mình. 0,5
  3. - Nghệ thuật thể hiện + Sự kết hợp, đan xen giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận + Hình ảnh thơ vừa gần gũi, thân thương, vừa giàu ý nghĩa biểu 0,5 tượng, + Giọng thơ chân thành, tâm tình, thiết tha mà suy tư, trăn trở. c3. Nhận xét về tình cảm của tác giả được thể hiện trong đoạn thơ 0,5 - Đoạn thơ đã thể hiện chân thực, cảm động tình cảm của tác giả dành cho người bà, cho gia đình, quê hương, đất nước. Đó là tình 0,25 cảm yêu thương, trân trọng, biết ơn đối với bà; trân trọng tình bà cháu cùng những kỉ niệm tuổi thơ; gắn bó với quê hương, đất nước. - Tình cảm chân thành, sâu sắc của tác giả đã tạo nên sự xúc động cho đoạn thơ. Từ đó, khơi dậy và củng cố trong lòng người đọc tình cảm gắn bó, yêu mến, trân trọng, biết ơn đối với gia đình, quê 0,25 hương, đất nước; nhắc nhở chúng ta biết trân trọng những giá trị sống gần gũi, bình dị. Đó chính là điểm tựa để ta khôn lớn, trưởng thành, sống nhân văn hơn trong cuộc đời. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt Lưu ý: Không cho điểm nếu bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. Tổng điểm 10,0 HẾT