Đề thi thử tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Kinh Môn (Có đáp án)

Câu 2( 0,5 điểm): Chỉ ra một câu phủ định có trong đoạn văn.
Câu 3 ( 1,0 điểm): Những câu văn trên giúp em hiểu gì về thế hệ trẻ Việt nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc?
doc 5 trang Mạnh Hoàng 25/01/2024 1160
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Kinh Môn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2020_2.doc

Nội dung text: Đề thi thử tuyển sinh Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT Kinh Môn (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS DUY TÂN DỀ GIỚI THIỆU THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2019-2020 PHÒNG GD KINH MÔN NĂM HỌC 2020-2021 Môn thi: Ngữ văn Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút Thời gian làm bài: 120 phút Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang Ngày thi: 18/04/2019 I. Phần đọc - hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: "Còn chúng tôi thì chạy trên cao điểm cả ban ngày. Mà ban ngày chạy trên cao điểm không phải chuyện chơi. Thần chết là một tay không thích đùa. Hắn ta lẩn trong ruột những quả bom. Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó." (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9 tập 2, NXB GD, 2010 ) Câu 1 ( 1,5 điểm): Tác phẩm trên được kể thứ ngôi thứ mấy? Người kể chuyện là ai? Nêu vai trò của ngôi kể đó? Câu 2( 0,5 điểm): Chỉ ra một câu phủ định có trong đoạn văn. Câu 3 ( 1,0 điểm): Những câu văn trên giúp em hiểu gì về thế hệ trẻ Việt nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc? II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 4 (2,0 điểm): Từ các nhân vật trong đoạn trích trên (Đoạn trích Những ngôi sao xa xôi- Lê Minh Khuê) và những hiểu biết thực tế, em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về lòng dũng cảm trong cuộc sống. Câu 5 (5,0 điểm): Nêu cảm nghĩ của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (Ngữ văn 9, trang 128, 129, Tập 1, NXBGD 2017) Hết
  2. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn: Học sinh viết một đoạn văn có cấu tạo 3 phần, diễn đạt trôi chảy, liên kết câu chặt chẽ. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lòng dũng cảm trong cuộc sống. c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: + Mở đoạn: Giới thiệu về ý nghĩa của lòng dũng cảm trong cuộc sống. (0,25 điểm) + Thân đoạn: - Giải thích: dũng cảm là không sợ hiểm nguy, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xâu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa. (0,25 điểm) - Ý nghĩa của lòng dũng cảm : (1,0 điểm) +Dũng cảm là phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại: + Lòng dũng cảm là nghị lực, là sức mạnh, là ý chí kiên cường để con người có thể vượt lên mọi gian nan thử thách, để có được sức mạnh chế ngự thiên nhiên, chiến thắng kẻ thù và nhiều khi là để chiến thắng bản thân mình . Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ( lấy dẫn chứng) . Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm ( nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội ) . Trong cuộc sống hằng ngày: cứu người bị hại, gặp hoạn nạn + Mở rộng, liên hệ thực tế: (0,25điểm) Liên hệ tình hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển. đang ngày đêm bám biển đảo để bảo vệ tổ quốc, bảo vệ chủ quyền của dân tộc. Phê phán những người nhầm tưởng lòng dũng ảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lí. Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống + Bài học nhận thức và hành động ( 0,25 điểm ) Liên hệ: Bản thân đã dũng cảm trong những việc gì? Làm thế nào để rèn luyện đức tính này? * Mức tối đa ( 2 điểm): Đảm bảo tốt các yêu cầu trên. * Mức chưa tối đa: Cơ bản có các yêu cầu trên. Tuy nhiên còn lan man hoặc sơ sài còn mắc lỗi về hình thức (Dựa vào chất lượng từng bài mà GV linh hoạt cho điểm cho phù hợp từ (0,25- 1,75 đ) * Mức không đạt: Lạc đề, sai về kiểu văn bản -> Không cho điểm. (điểm 0). Câu 2. (5 điểm) a. Về kĩ năng - Học sinh tạo lập được một bài văn nghị luận văn học, thực hiện tốt các thao tác lập luận. - Biết chọn và phân tích những chi tiết nội dung và nghệ thuật đặc sắc - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý cơ bản sau: a. Mở bài:
  3. + Mức không đạt (0 điểm): Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách trình bày và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí. Hết