Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Bến Tre (Có đáp án)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
b. Tìm thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông
giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo, quần tả tơi.
c. Theo em, anh thanh niên đã cho ông lão điều gì?
d. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa rút ra từ văn bản trên.
pdf 7 trang Mạnh Hoàng 02/03/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Bến Tre (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2020_so_gd_va_d.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Bến Tre (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – BẾN TRE NĂM 2020 Câu 1 (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: a, b, c, d: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông: – Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD Việt Nam 2017, trang 22) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. b. Tìm thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo, quần tả tơi. c. Theo em, anh thanh niên đã cho ông lão điều gì? d. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa rút ra từ văn bản trên. Câu 2: (6,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau, trích trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca
  2. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN Câu 1 a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: tự sự b. Tìm thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu: Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt áo, quần tả tơi. Phương pháp: Căn cứ vào bài học “Các thành phần chính của câu” Cách giải: Đôi mắt/ ông đỏ hoe, nước mắt ông/ giàn giụa, đôi môi/ tái nhợt, áo quần/ tả tơi CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3 CN4 VN4 c. Theo em, anh thanh niên đã cho ông lão điều gì? Phương pháp: Căn cứ vào nội dung đoạn trích và tìm ý Cách giải: Anh thanh niên đã cho ông lão tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia đối với cảnh ngộ của người ăn xin. d. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa rút ra từ văn bản trên. Phương pháp: Phân tích, lí giải Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Văn bản trên gợi lên sự đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống. 2. Giải thích vấn đề - Đồng cảm, sẻ chia là thấu hiểu và quan tâm đến người khác, biết san sẻ và giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn. => Đồng cảm, sẻ chia là cơ sở khẳng định phẩm chất con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
  3. Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. (Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD Việt Nam 2017, trang 56) Phương pháp: Phân tích, cảm nhận, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung - Giới thiệu tác giả Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: + Thanh Hải là nhà thơ hiện đại Việt Nam trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. + "Mùa xuân nho nhỏ" là một trong những bài thơ hay viết về mùa xuân, về khát vọng cống hiến cho đời của nhà thơ. - Khái quát nội dung khổ thơ 4 và 5: Hai khổ thơ 4 và 5 thể hiện rõ nhất ước vọng được hòa nhập hiến dâng cho cuộc đời, cho mùa xuân chung của dân tộc của tác giả. 2. Phân tích, cảm nhận a. Khái quát về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả sáng tác trong khi nằm trên giường bệnh, trước khi mất ít lâu, trong hoàn cảnh đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới nhưng còn vô vàn khó khăn gian khổ, thử thách. - Nội dung chính: Bài thơ là tiếng lòng, những tâm sự, suy ngẫm, mong ước được dâng hiến một mùa xuân nho nhỏ của tác giả cho mùa xuân vĩ đại của đất nước.
  4. - Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc. -> Lẽ sống cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn của nhà thơ, âm thầm lặng lẽ hiến dâng, chẳng phô trương, không cần ai biết đến. "Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc." - Điệp ngữ “dù là”: thái độ tự tin trước những khó khăn trở ngại của đời người - "tuổi hai mươi", "khi tóc bạc": âm thầm cống hiến bất kể khi tuổi trẻ hay lúc về già. -> Lời hứa, lời tự nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già, bệnh tật để mãi mãi làm một mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất nước. => Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích bằng tất cả sức trẻ của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê hương, đất nước, khát vọng được sống, được cống hiến trở thành một ý thức bất diệt trong tâm hồn tác giả. d. Đặc sắc nghệ thuật trong 2 khổ thơ: - Sử dụng các từ láy, điệp từ hiệu quả - Hình ảnh đẹp, giản dị - Ngôn từ chính xác, tinh tế, gợi cảm - So sánh và ẩn dụ sáng tạo 3. Tổng kết - Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của đoạn thơ: Thể thơ năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo. - Liên hệ trình bày khát vọng cống hiến của thế hệ trẻ cho cuộc đời.