Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai?

Câu 2 (0,5 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.

pdf 7 trang Mạnh Hoàng 02/03/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2020_so_gd_va_d.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – TUYÊN QUANG NĂM 2020 I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn văn: Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân có đung đưa khe khẽ, nói: - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ. - Quê anh ở đâu thế? - Hoạ sĩ hỏi. - Quê cháu ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa làm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: Bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: Nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc "Thế là một - hoà nhé !". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đây ư? Không, không đừng vẽ cháu ! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 185) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai? Câu 2 (0,5 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.
  2. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN Phần I Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai? Phương pháp: căn cứ đoạn trích Cách giải: - Lời của anh thanh niên nói với cô kĩ sư và bác họa sĩ. Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu văn sau: Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Phương pháp: căn cứ cấu tạo câu Cách giải: (Nhưng từ hôm ấy) cháu / sống thật hạnh phúc CN VN Theo em, vì sao nhân vật cháu lại từ chối “Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.” Phương pháp: phân tích Cách giải: Nhân vật cháu từ chốt bác họa sĩ vẽ mình vì cảm thấy bản thân chưa thật xứng đáng khi được bác họa sĩ vẽ và theo anh có những người có nhiều đóng góp, cống hiến còn đáng để bác họa sĩ vẽ hơn nhiều. Qua đó cho thấy đức tính thành thực và khiêm tốn của anh. Từ phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống. Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: * Giới thiệu vấn đề nghi luận: đức tính khiêm tốn của con người trong cuộc sống. * Giải thích
  3. Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa, như ùa vào buồng lái Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi. (Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 131) Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Giới thiệu chung - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và 4 khổ thơ 2. Phân tích * Khổ 1: Tác giả đã lí giải nguyên nhân khiến những chiếc xe không kính và nêu bật tư thế của những người lính trên chiếc xe ấy. - Hai câu thơ đầu đã nêu lên nguyên nhân những chiếc xe trở nên mất kính. Câu thơ đầu tiên dài như một như một lời phân trần để dẫn vào câu thơ thứ hai với điệp từ “không”, điệp từ “bom”, kết hợp với động từ mạnh “giật”, “rung”. Qua đó, tác giả đã lí giải nguyên nhân những chiếc xe không kính là do bom đạn tàn phá. Như vậy, ở đây, qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả đã gián tiếp tố cáo sự khốc liệt của chiến tranh. - Hai câu thơ sau, tác giả đã tạo ấn tượng mạnh khi nêu bật tư thế hiên ngang, chủ động, tự tin của người lính khi ngồi trên những chiếc xe không kính đó: “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
  4. + Những câu thơ như một lời nói thường, nôm na mà đầy cứng cỏi, chắc gọn, táo tợn “không có kính, ừ thì có bụi”, “không có kính ừ thì ướt áo”, “chưa cần rửa”, “chưa cần thay” + Giọng thơ ngang tàng đầy hóm hỉnh, thể hiện cấu trúc lặp và cả chi tiết “Phì phèo châm điếu thuốc” và “Nhìn nhau mặt lấm cười cười ha ha” => Lời thơ nhẹ nhõm, trôi chảy như những chiếc xe vun vút trên đường, tất cả đã thể hiện tinh thần quả cảm, lạc quan của những chàng trai trẻ vui tính. Câu thơ như khúc nhạc vui của tuổi đôi mươi, thanh thản, nhẹ nhõm, xua tan đi bao khó khăn, nguy hiểm. 3. Tổng kết