Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Vĩnh Long (Có đáp án)

Câu 2: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nahan qua đâu?
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu: “Mẹ yêu con tới 100% nhưng thời gian
mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”?
pdf 9 trang Mạnh Hoàng 02/03/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Vĩnh Long (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2020_so_gd_va_d.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2020 - Sở GD và ĐT Vĩnh Long (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – VĨNH LONG NĂM 2020 I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Con trai của mẹ, con đã bao giờ nhìn thấy sự cầu cứu dâng lên trong ánh mắt của những bệnh nhân và gia đình họ chưa? Họ đã luôn nhìn mẹ như vậy để mong chờ được cứu sống. Vì vậy mà hơn ai hết, mẹ hiểu được nỗi đau và sự tra tấn họ đang phải chịu đựng Mẹ yêu con toứ 100% nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được. Dù biết sự nguy hiểm trong công việc này, nhưng mẹ luôn cảm nhận được sự mất mát đáng sợ mà dịch bệnh để lại, vì thế mà mẹ mong muốn cả cuộc đời mẹ là loại bỏ những điều đó. Xin lỗi con trai, hãy nghĩ rằng cuộc chia ly ngắn ngủi của ta sẽ làm nên tiếng cười hàng triệu gia đình con nhé. Đây là điều mà trách nhiệm của những người bác sĩ như mẹ nên làm. Khi dịch bệnh qua đi, mẹ hứa sẽ ở bên con nhiều nhất có thể, con hiểu ý mẹ mà, phải không? (Trích Bức thư của nữ bác sĩ gửi con trai từ bệnh viện Vũ Hán gây bão mạng, www.vietnam.net,01/02/2020) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nahan qua đâu? Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu: “Mẹ yêu con tới 100% nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”? Câu 4: a. Nêu yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự. Chỉ ra câu văn trong văn bản tuân thủ phương châm lịch sự.
  2. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN Phần I Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm Câu 2: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm tha thiết sống của bệnh nahan qua đâu? Phương pháp: Căn cứ nội dung đoạn trích và tìm ý Cách giải: Vị bác sĩ đã cảm nhận được niềm thiết tha sống của bệnh nhân qua ánh mắt của bệnh nhân và gia đình họ. Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa câu: “Mẹ yêu con tới 100% nhưng thời gian mà mẹ dành cho con không thể là 100% được”? Phương pháp: Căn cứ vào nội dung đoạn trích và tìm ý Cách giải: Ý nghĩa: Tình yêu thương của mẹ cha dành cho con là vô bờ bến, nhưng không phải lúc nào cha mẹ cũng có thể luôn ở bên cạnh chúng ta để chăm sóc, yêu thương, chỉ bảo, Cha mẹ còn có công việc riêng của mình, những mối quan hệ khác trong cuộc sống Vì vậy, ngay cả khi không có cha mẹ ở bên cạnh, con hãy tự học cách chăm sóc và yêu thương bản thân mình. Câu 4: a. Nêu yêu cầu của phương châm hội thoại lịch sự. Chỉ ra câu văn trong văn bản tuân thủ phương châm lịch sự.
  3. - “Cho đi cũng là hạnh phúc”: cho đi không phải là mất mát, mà khi đem lòng tốt chia sẻ đến muôn nơi thì chính ta cũng nhận lại được hạnh phúc. => “Cho đi cũng là hạnh phúc” là câu nói đúng đắn, mang giá trị lớn và là yếu tố quan trọng để đưa con người gần nhau hơn. 3. Phân tích, bàn luận vấn đề - Biểu hiện của sự cho đi: + Cho đi những thứ vật chất, tiền bạc thông qua các hành động từ thiện, quyên góp ủng hộ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. + Đó cũng có thể là những hành động giúp đỡ, chia sẻ nỗi buồn, nỗi mất mát với những người xung quanh mình. + Cho và cảm thấy hạnh phúc là hành động xuất phát từ tình yêu thương giữa con người với con người. + Đó là hành động hoàn toàn tự nguyện, không vụ lợi cá nhân. + Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại. Điều chúng ta nhận lại có thể là một lời cảm ơn chân thành, một nụ cười, một cử chỉ ấm áp khiến chúng ta vui lòng, hạnh phúc. - Ý nghĩa của sự cho đi, sẻ chia: + Cho đi và sẻ chia gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn. + Giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hơn. + Những người biết cho đi sẽ được mọi người quý mến, đó cũng là khi nhận lại được hạnh phúc. => Có câu nói “Bàn tay trao tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm” để chỉ mỗi người cho đi sẽ tạo nên nhiều điều tốt đẹp trong cuộc sống, và người đầu tiên cảm thấy hạnh phúc chính là người đã tạo ra hạnh phúc cho người khác. - Phê phán những người có lối sống ích kỉ, chỉ muốn nghĩ đến lợi ích cho mình. - Bài học nhận thức và hành động: + Nhận thức được cho đi là điều tốt đẹp của cuộc sống. + Sống tốt đẹp, biết sẻ chia, cho đi là chính bạn đã nhận lại được hạnh phúc.
  4. Phân tích 8 câu thơ và liên hệ 2 câu thơ về vẻ đẹp Thúy Kiều để thấy được những đặc sắc nội dung và nghệ thuật: a. Nỗi nhớ của Kiều đối với Kim Trọng Tưởng người dưới nguyệt chén đồng Tin sương luống những rày trông mai chờ. - Chữ “tưởng”: hồi tưởng, nhớ lại - Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng: “chén đồng” – chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Thúy Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng. - Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dung ở Liêu Dương cách trở, xa xôi, chàng không hề hay biết Kiều đã bán mình chuộc cha mà vẫn đang mong chờ tin tức và Kiều cảm thấy có lỗi: Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. + Động từ “gột rửa”: diễn tả tấm lòng thủy chung, mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được. ⇒ Nỗi nhớ người yêu da diết, khắc khoải trong lòng người thiếu nữ trong cảnh chia xa. b. Nỗi nhớ cha mẹ - Nếu nhớ đến Kim Trọng, Kiều “tưởng” thì nhớ đến cha mẹ nàng lại “xót”. - Kiều xót khi cha mẹ già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa ngóng tin con. - Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” và điển tích “Sân Lai”: nói lên tấm lòng hiếu thảo của Kiều. - Nhớ về cha mẹ, Kiều tưởng tượng ra cảnh giờ đây quê nhà đã đổi thay, cha mẹ không ai chăm sóc, đỡ đần lúc về già. - Cụm từ “cách mấy nắng mưa”: vừa nói về thời gian xa cách qua bao mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với con người và cảnh vật. - Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn nhớ đến công ơn sinh thành, dưỡng dục “Nhớ ơn chín chữ cao sâu”.
  5. - Nội dung: Đoạn trích thể hiện nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ và sự lo lắng cho số phận lênh đênh của Kiều. Tấm lòng ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt là người phụ nữ ⇒ Đây là biểu hiện cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều. - Nghệ thuật: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, hình ảnh, từ ngữ tinh tế, tả cảnh ngụ tình.