Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cà Mau (Có đáp án)

Câu 2. Ở đoạn trích trên, tác giả đã trình bày nội dung theo cách nào trong các cách làm nào: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành?
Câu 3. Tìm 04 từ (hoặc cụm từ) trong đoạn trích thể hiện tính khiêm tốn?
Câu 4. Xác định và nêu tác dụng của một phép tu tủ được sử dụng ở đoạn 1.
pdf 7 trang Mạnh Hoàng 02/03/2024 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cà Mau (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2021_so_gd_va_d.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cà Mau (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – CÀ MAU NĂM 2021 PHẦN I (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: 1. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. 2. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. 3. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. (Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Ở đoạn trích trên, tác giả đã trình bày nội dung theo cách nào trong các cách làm nào: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành? Câu 3. Tìm 04 từ (hoặc cụm từ) trong đoạn trích thể hiện tính khiêm tốn? Câu 4. Xác định và nêu tác dụng của một phép tu tủ được sử dụng ở đoạn 1. Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao? Câu 6. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh chị? Vì sao? II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về giá trị của đức tỉnh khiêm tốn. Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc
  2. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần I. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2. Ở đoạn trích trên, tác giả đã trình bày nội dung theo cách nào trong các cách làm nào: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích, song hành? Phương pháp: căn cứ các cách trình bày đoạn văn. Cách giải: Ở đoạn trích, tác giả đã trình bày nội dung theo cách quy nạp. Câu 3. Tìm 04 từ (hoặc cụm từ) trong đoạn trích thể hiện tính khiêm tốn? Phương pháp: căn cứ bài đọc hiểu. Cách giải: 04 từ (cụm từ) trong đoạn trích thể hiện tính khiêm tốn: - hay cho mình là kém. - cho sự thành công của mình là tầm thường. - luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa. - hoàn toàn biết mình, hiểu người. Câu 4. Xác định và nêu tác dụng của một phép tu tủ được sử dụng ở đoạn 1. Phương pháp: căn cứ bài Điệp ngữ. Cách giải: Phép tu từ: phép điệp ngữ “người có tính khiêm tốn” => Tác dụng: nhấn mạnh, tô đậm nội dung nghị luận về đức tính khiêm tốn. Câu 5.
  3. 3. Giá trị của đức tính khiêm tốn: - Chúng ta phải khiêm tốn vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi chúng ta. - Giúp ta nâng cao phẩm giá, khiến cho các mối quan hệ thêm bền chặt, khăng khít và tạo được sự tin tưởng lẫn nhau. - Có cuộc sống nhẹ nhàng, ít xô bồ hơn trong xã hội hiện giờ. Giúp cho ta biết tự kiềm chế bản thân: khen người khác thì hết sức chân thành, đúng đắn. Khi chê người khác, lời chê phải thận trọng, nhẹ nhàng mang tính xây dựng. - Nhờ có đức tính này, chúng ta dễ có được địa vị và công việc tốt trong xã hội. Thể hiện sự nhìn xa trông rộng của mình. - Khiêm tốn còn giúp ta nhận ra sự thiếu sót và hạn chế của bản thân. - Tuy vậy, khiêm tốn không có nghĩa là tự hạ thấp bản thân mà phải luôn phấn đấu, nỗ lực nhiều hơn. - Dẫn chứng: Bác Hồ sống một cuộc sống hết sức khiêm tốn với ngôi nhà sàn gỗ mộc mạc, đơn sơ. Ăn uống đạm bạc, lối sống hết sức giản dị 4. Bàn bạc, mở rộng vấn đề - Phê phán, lên án những con người có tính tự cao, tự đại, kiêu căng, ngạo mạn. Những con người này với địa vị cao thường hay lên mặt, coi thường những người xung quanh. - Dẫn chứng: Tính tự kiêu này ta có thể thấy rõ ràng qua câu tục ngữ: “Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung”. III. Kết đoạn - Khiêm tốn, khiêm nhường là đức tính tốt, rất cần thiết cho con người. - Cần phải trau dồi, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức này bằng tất cả việc làm, trước hết là ở chính bản thân mình. Câu 2. Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiến Hót chi mà vang trời, Từng giọt log lanh rơi. Tôi đưa tay tôi từng Mùa xuân người cầm súng Lộc giật đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng
  4. - Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu) và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”- niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước. - Nhịp độ khẩn trương: “Tất cả như xôn xao” - Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẩn trương, sôi động. ⇒ Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy => Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước. - Nhà thơ nhắc lại về lịch sử bốn nghìn năm “vất vả và gian lao” của đất nước đầy tự hào, đồng thời tin tưởng vào tương lai tươi đẹp của đất nước mai sau bằng hình ảnh so sánh đẹp mang nhiều ý nghĩa “Đất nước như vì sao phía trước”. 3. Kết bài - Khái quát những đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của bài thơ: Thể thơ năm chữ, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo. - Liên hệ trình bày khát vọng cống hiến của thế hệ trẻ cho cuộc đời.