Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)
Câu 3 (0,75 điểm) Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó.
Câu 4 (2,0 điểm) Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người
trong cuộc sống.
Câu 4 (2,0 điểm) Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người
trong cuộc sống.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2021_so_gd_va_d.pdf
Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Tuyên Quang (Có đáp án)
- ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – TUYÊN QUANG NĂM 2021 PHẦN I (6.0 điểm) Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng minh thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con. (Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.2) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,75 điểm) Tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn trích. Câu 3 (0,75 điểm) Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó. Câu 4 (2,0 điểm) Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người trong cuộc sống. PHẦN II (6,0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200).
- - Ý chí là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra. - Người có ý chí nghị lực là người luôn vượt qua mọi khó khăn, không ngại gian khổ, thử thách. - Vai trò của ý chí: + Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate + Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. + Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn. + Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. + Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác. - Phê phán những người không có ý chí, gặp khó khăn thường lẩn tránh hoặc bỏ cuộc. 3. Tổng kết vấn đề Phần II. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200). Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Giới thiệu luậ đề: Diễn biến tâm trạng của bé Thu 2. Thân bài: * Tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ra cha: - Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung sướng và sà vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không, Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn ngơ ngác, lạ lùng ” - Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má!”. Sự lạ lẫm ấy khiến ông Sáu vô cùng hụt hẫng - Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông càng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”. Khi má
- - Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha. - Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở thành một chứng nhân âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử. * Đánh giá: Qua những biểu hiện tâm lí và hành đông của bé Thu, người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ. 3. Kết bài: - Tổng kết vấn đề nghị luận.