Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Hưng Yên (Có đáp án)
Câu 3 (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần biệt lập phụ chú có trong câu văn: Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Hưng Yên (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2022_so_gd_va_d.pdf
Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Hưng Yên (Có đáp án)
- ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – HƯNG YÊN NĂM 2022 I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Chúng ta đang sống trong một thế giới bị sự dễ dàng cảm dỗ. Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật. Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình. Chẳng có gì miễn phí. Chẳng có buổi tiệc nào là buổi chiêu đãi. Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến. Mỗi chúng ta, để đạt tới một con người duy nhất và vượt trội trong nghề nghiệp đều phải trả giá Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống. Mà phải được đẽo gọt và xây dựng, như đền TajMahal, như Vạn Li Trường Thành ngày qua ngày, viên gạch này nối tiếp viên gạch khác. Thành công đâu tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Đừng rơi vào ảo tưởng rằng cuộc đời tốt đẹp sẽ đến mà không cần nỗ lực. Hãy nỗ lực hết mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn. (Theo Đời ngắn ngủi, đùng ngủ dài - Robin Sharma, NXB Trẻ, tr.180) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (0,5 điểm) Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau và cho biết nó thuộc kiểu câu nào xét về cấu tạo ngữ pháp? Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống. Câu 3 (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần biệt lập phụ chú có trong câu văn: Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình. Câu 4 (0,5 điểm) Phép liên kết nào được sử dụng trong các câu văn dưới đây? Nêu các từ ngữ thuộc phép liên kết ấy. Thành công đâu tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Câu 5 (1,0 điểm) Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong hai câu văn: Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật. Câu 6 (1,0 điểm) Anh/Chị có đồng tình với quan điểm sau đây của tác giả đoạn trích không? Vì sao? Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến. II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
- HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN BỞI BAN CHUYÊN MÔN I. ĐỌC HIỂU: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Phương pháp: Căn cứ bài các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận. Câu 2: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau và cho biết nó thuộc kiểu câu nào xét về cấu tạo ngữ pháp? Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống. Phương pháp: Căn cứ các cách cấu tạo câu. Cách giải: Cấu tạo câu: - Chủ ngữ: Cuộc đời vĩ đại. - Vị ngữ: không từ trên trời rơi xuống. => Câu đơn. Câu 3: Chỉ ra thành phần biệt lập phụ chú có trong câu văn: Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình. Phương pháp: Căn cứ bài thành phần biệt lập. Cách giải: Thành phần biệt lập phụ chú là: như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách. Câu 4: Phép liên kết nào được sử dụng trong các câu văn dưới đây? Nêu các từ ngữ thuộc phép liên kết ấy. Thành công đâu tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu. Cách giải: Phép liên kết: Phép thế. Từ ngữ thực hiện: “Thành công” (1) được thế bằng “Chúng” (2) Câu 5: Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong hai câu văn:
- - Nếu lười biếng thì con người không thể thành công. + Lười biếng làm trì hoãn công việc gây ra hậu quả xấu trong công việc. + Lười biếng đồng nghĩa với việc để vụt mất những cơ hội, thời cơ trong cuộc đời. + Lười biếng khiến con người trở nên ỉ nại, không có cố gắng, không học hỏi được những tri thức, kinh nghiệm phục vụ cho cuộc sống. + - Liên hệ mở rộng: + Cần cố gắng, nỗ lực không ngừng mới có thể thành công. + Cần phân biệt giữa lười biếng và nghỉ ngơi hợp, thư giãn hợp lý. Câu 2: Phân tích đoạn thơ sau: Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kinh vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. Nhìn thấy gió vào xoa mắt đẳng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim Thấy sao trời và đột ngột cánh chim Như sa như ùa vào buồng lái. (Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, tr.131) Nhận xét ngắn gọn về thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ qua hình tượng người chiến sĩ lái xe được khắc họa trong đoạn thơ. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. Cách giải: 1. Mở bài - Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Khái quát nội dung đoạn trích: Hình ảnh tiểu đội xe không kính và vẻ đẹp của những người lính lái xe. 2. Thân bài 2.1 Hình ảnh tiểu đội xe không kính: - Được giới thiệu rất độc đáo: “Không có kính không phải vì xe không có kính”: + Là lời giải thích của người lính về chiếc xe không kính. + Chứa đựng tâm trạng xót tiết, xuýt xoa, lại có chút phân bua, thanh minh. Tâm trạng này dễ hiểu vì với người lính lái xe chiếc xe là niềm tự hào, là phương tiện để góp sức cho chiến tuyến, góp phần làm nên chiến thắng chung. - Miêu tả chân thực và sinh động: Không kính