Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Cao Bằng (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn thơ:

"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo."

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2: Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?

doc 8 trang thihien 09/05/2023 5840
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Cao Bằng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2021_2.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Cao Bằng (Có đáp án)

  1. Đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng năm 2021 Sở GD&ĐT Cao Bằng ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT NĂM HỌC: 2021 - 2022 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn thơ: "Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Câu 2: Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Câu 3: Chỉ ra hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong ba dòng thơ:
  2. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng năm 2021 I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm Đồng chí. Tác giả Chính Hữu. Câu 2: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do. Câu 3: Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong đoạn thơ: “Đầu súng trăng treo” -> Chất thép và chất tình hòa quyện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu. Câu 4: Hoàn cảnh người lính trong kháng chiến: Xa gia đình, quê hương, kháng chiến trong điều kiện khó khăn, gian khổ “sốt run người”, áo rách, quần vá, “chân không giày”, “rừng hoang sương muối”, Lí tưởng: Những anh bộ đội cụ Hồ chiến đấu với lý tưởng cao đẹp và tình đồng đội keo sơn gắn bó: - Quyết tâm ra đi cứu nước, chiến đấu hết mình bảo vệ Tổ quốc - Cảm thông sâu xa cho hoàn cảnh, nỗi lòng của nhau - Chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn trong bối cảnh khắc nghiệt của kháng chiến - Truyền cho nhau hơi ấm, tình yêu thương -> sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn. II. LÀM VĂN
  3. * Bình luận, mở rộng - Phê phán những người không có ý chí, nghị lực: Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời. Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai. • Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án. - Phương hướng rèn luyện: • Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là mối trường để tôi luyện. * Bài học nhận thức và hành động: • Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng. • Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài. • Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống. Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công. 3. Kết bài • Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống. • Liên hệ bản thân. Câu 2: 1. Mở bài
  4. - Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ông cũng chột dạ “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” - Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng. + Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay” “nước mắt ông giàn ra. Về làng làm nô lệ cho thằng tây thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thừ”. Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết. - Ông Hai trò chuyện với đứa con út. + Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu” > Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông. d. Tâm trạng của ông Hại khi nghe tin cải chính: - Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con - Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây"vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng > sung sướng hả hê đến cực điểm. -> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa. 3. Kết bài