Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT công lập môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bình Thuận (Có đáp án)
PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) nêu suy ngẫm của bản thân về lòng nhân ái của con người Việt Nam.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long.
(Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.180 - 188)
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT công lập môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bình Thuận (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- ky_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_cong_lap_mon_ngu_van_nam_h.doc
Nội dung text: Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT công lập môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bình Thuận (Có đáp án)
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2021 KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÔNG LẬP Sở GD&ĐT Bình NĂM HỌC 2021 - 2022 Thuận Môn thi: Ngữ văn (Lớp 10 chung) ĐỀ CHÍNH THỨC Ngày thi: 10/6/2021 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4. Trích 1: “Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.” Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào ? Tác giả là ai ? (0,5 điểm) Câu 2. Kể tên hai nhân vật được nói đến trong câu thơ. (0,5 điểm) Trích 2: Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được ” . (Trích Làng, Kim Lân, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014, tr.167) Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết gì ? Từ ngữ nào dùng để liên kết ? (1,0 điểm).
- Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Thuận 2021 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc kĩ các đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi: 1, 2, 3, 4. Trích 1: Câu 1. Câu thơ trên trích trong tác phẩm Truyện Kiều (Đoạn trích Chị em Thúy Kiều) của Nguyễn Du. Câu 2. Hai nhân vật được nói đến trong câu th: Thúy Kiều, Thúy Vân Trích 2: Câu 3. Hai câu văn đầu liên kết với nhau bằng phép liên kết: phép thế : Ông Hai = ông. Câu 4. Câu “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được.” là câu đơn. Ông Hai (CN) vẫn trằn trọc không sao ngủ được. (VN) II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1. I. Mở bài Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con người và trong thời điểm khó khăn nhất, lòng nhân ái lại càng được lan tỏa trong từng con người Việt Nam ta. II. Thân bài
- 4. Phê phán những con người có hành động coi thường, khinh rẻ những người nghèo khó cần được sự giúp đỡ, yêu thương đặc biệt là người nghèo, trẻ em cơ nhỡ. III. Kết bài - Lòng nhân ái là phẩm chất đạo đức cần thiết và được lan tỏa mạnh mẽ ở Việt Nam ta. Câu 2. Dàn ý tham khảo 1. Mở bài cảm nhận về anh thanh niên - Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa + Nguyễn Thành Long là cây bút chuyên viết về truyện ngắn và kí, các tác phẩm của ông là luôn tạo được hình tượng đẹp, ngôn ngữ ngọt ngào, giọng văn trong trẻo, nhẹ nhàng, gần gũi. + Tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa viết năm 1970, sau chuyến đi thực tế Lào Cai của nhà văn, tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Thành Long, ca ngợi những con người lao động thầm lặng, say mê hiến dâng tuổi trẻ và tình yêu của mình cho quê hương, đất nước. - Khái quát về nhân vật anh thanh niên: đại diện tiêu biểu cho vẻ đẹp của những con người lao động với công việc thầm lặng, những con người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm đối với đất nước. 2. Thân bài cảm nhận anh thanh niên
- - Thái độ của anh với công việc: + Vui vẻ, hồ hởi chia sẻ về công việc của mình rất chi tiết, tỉ mỉ, đầy hào hứng. + Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn chăm chỉ, cần mẫn, đều đặn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. => Anh thanh niên là một người yêu công việc, say mê lao động; có tinh thần trách nhiệm cao, có lí tưởng sống đẹp và tinh thần vượt khó, sẵn sàng chấp nhận thử thách. * Luận điểm 2: Anh thanh niên có lẽ sống, lý tưởng sống cao cả đáng trân trọng - Sống giữa những năm tháng chống Mĩ, anh luôn khát khao được cầm súng ra mặt trận, anh đã cùng bố viết đơn xin ra lính - Ý thức được ý nghĩa thiêng liêng của công việc, anh sẵn sàng vượt bao thử thách, gian khổ, đặc biệt là nỗi cô đơn để hoàn thành nhiệm vụ. - Cũng vì ý thức trách nhiệm ấy mà anh không những không cảm thấy chán, không cảm thấy sợ mà còn đặc biệt yêu nghề, say mê với công việc của mình: "Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi " * Luận điểm 3: Anh thanh niên có tâm hồn trẻ trung, yêu đời, yêu cuộc sống - Là thanh niên, lại sống nơi heo hút, vắng người, nhưng anh không sống buông thả mà đã biết tổ chức cho mình một cuộc sống khoa học, văn hóa: + Căn phòng, nhà cửa gọn gàng ngăn nắp;
- - Anh giới thiệu cho ông họa sĩ về ông kĩ sư ở vườn rau, nhà khoa học nghiên cứu sét -> Anh chỉ dám nhận phần nhỏ bé, bình thường so với bao nhiêu người khác. * Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhân vật được lí tưởng hóa từ nhiều điểm nhìn, nhiều góc nhìn - Nhân vật được đặt trong tình huống đặc sắc: + Là thanh niên trẻ trung, sôi nổi, yêu đời nhưng lại làm việc ở một nơi heo hút, hẻo lánh và cô đơn. + Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa anh với ông họa sĩ, cô kĩ sư trên đỉnh Yên Sơn đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của anh. - Không gọi nhân vật bằng tên cụ thể mà bằng đặc điểm giới tính, nghề nghiệp - Khắc họa nhân vật qua những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu sức gợi. 3. Kết bài cảm nhận anh thanh niên - Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên. - Liên hệ thế hệ trẻ hiện nay.