Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

        Chàng Làng vẫn thường kiêu ngạo và hãnh diện về tiếng hót của mình hơn hẳn đồng loại. Một hôm, nhân có mặt đông đủ bạn bè họ nhà chim, chú đậu tốt trên cành cao rối ưỡn ngực, vươn cô cất tiếng hót. Chú hót say sưa và tiếng hót rất hay, khi thì giông giọng của sáo đen, sáo sậu; khi là giọng của chiến chiện, sơn ca; khi là giọng của chích chòe, họa mi... Ai cũng khen chú bắt chước giống thật và tài quá. Cuối buổi “biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: “Bây giờ anh hãy hót tiếng của riêng anh cho bọn em nghe nào!”. Vừa bí vừa xấu hổ, Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại. Bởi vì xưa nay, Chàng Làng chi quen nhại theo, bắt chước chứ đâu chịu luyện cho mình một giọng hót riêng của chính mình.

(Nguồn 

Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận)?

Câu 2. Xác định câu cầu khiến trong văn bản.

Câu 3. Vì sao, cuối buổi biểu diễn”, [...] Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại?

Câu 4. Bài học rút ra từ văn bản trên.

docx 6 trang thihien 09/05/2023 6820
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxky_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2022_2.docx

Nội dung text: Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT SÓC TRĂNG NĂM HỌC 2022 – 2023 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề thi có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Chàng Làng vẫn thường kiêu ngạo và hãnh diện về tiếng hót của mình hơn hẳn đồng loại. Một hôm, nhân có mặt đông đủ bạn bè họ nhà chim, chú đậu tốt trên cành cao rối ưỡn ngực, vươn cô cất tiếng hót. Chú hót say sưa và tiếng hót rất hay, khi thì giông giọng của sáo đen, sáo sậu; khi là giọng của chiến chiện, sơn ca; khi là giọng của chích chòe, họa mi Ai cũng khen chú bắt chước giống thật và tài quá. Cuối buổi “biểu diễn, một chú chim sâu đề nghị: “Bây giờ anh hãy hót tiếng của riêng anh cho bọn em nghe nào!”. Vừa bí vừa xấu hổ, Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại. Bởi vì xưa nay, Chàng Làng chi quen nhại theo, bắt chước chứ đâu chịu luyện cho mình một giọng hót riêng của chính mình. (Nguồn Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào (miêu tả, biểu cảm, tự sự, nghị luận)? Câu 2. Xác định câu cầu khiến trong văn bản. Câu 3. Vì sao, cuối buổi biểu diễn”, [ ] Chàng Làng cất cánh bay thẳng, không dám ngoái cổ lại? Câu 4. Bài học rút ra từ văn bản trên. II. LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận (độ dài khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống Câu 2 (5,0 điểm) Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
  2. . HS rút ra bài học phù hợp với nội dung đoạn trích. Gợi ý: Mỗi cá nhân cần tạo ra giá trị, dấu ấn chỉ thuộc riêng về mình. Việc 4 tạo giá trị, dấu ấn riêng góp phần khẳng định và phát huy tính sáng tạo, sự chủ động, bản lĩnh, tự tin của chúng ta. Làm văn a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ. b. Yêu cầu về nội dung: - Giới thiệu vấn đề: giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống. - Giải thích: Sáng tạo là những suy nghĩ, hành động mới mẻ không đi theo lối cũ nhưng lại mang đến kết quả tích cực. - Giá trị của sự sáng tạo trong cuộc sống: + Giúp con người phát hiện ra những tiềm năng trong chính bản 1 thân mình. + Giúp con người có những cách giải quyết mới lạ mang lại hiệu quả cao. + Đưa đất nước, xã hội ngày càng phát triển hơn. +Giúp con người rèn luyện được trí tuệ, giúp con người trở nên linh hoạt, nhạy bén hơn trong tất các các vấn đề của đời sống. - Bàn luận mở rộng: + Luôn cố gắng, rèn luyện sự sáng tạo của bản thân. + Khuyến khích sự sáng tạo nhưng không được xa rời thực tế. 1. Mở bài: Giới thiệu chung 2 2. Thân bài
  3. chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí. - Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí. * Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau. - Hình ảnh “tay nắm bàn tay”: + Chất chứa bao yêu thương trìu mến. +Sẵn lòng chia sẻ khó khăn. + Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu. => Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu. 2.2. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí: * Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt: - Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo. - Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi. -> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng (thanh thản kì lạ -> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”. => Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi. * Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”: