Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 16 (Có đáp án)

Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau:

  1. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là của tác giả nào?
  2. Nam Cao
  3. Nguyễn Thành Long
  4. Tô Hoài
  5. Ngô Tất Tố
    1. Tác phẩmnào sau đây có cùng thể thơ với bài thơ “Sang thu”?
  6. Ánh trăng
  7. Con cò
  8. Đồng chí
  9. Bếp lửa
    1. Bài thơ nào sau đây kết thúc bằng hình ảnh “cây tre”?
  10. Ông đồ
  11. Viếng lăng Bác
  12. Nhớ rừng
  13. Nói với con
    1. Từ nào sau đây không cùng nhóm nghĩa với các từ còn lại?
  14. Rủng rỉnh
  15. Rung rinh
  16. Lắc lư
  17. Đung đưa
docx 14 trang thihien 16/05/2023 5280
Bạn đang xem tài liệu "Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 16 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_luyen_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_de_16_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề luyện thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Đề 16 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 16 ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 Môn NGỮ VĂN A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH Câu 1 1) Trắc nghiệm Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau: a) Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là của tác giả nào? A. Nam Cao B. Nguyễn Thành Long C. Tô Hoài D. Ngô Tất Tố b) Tác phẩm nào sau đây có cùng thể thơ với bài thơ “Sang thu”? A. Ánh trăng B. Con cò C. Đồng chí D. Bếp lửa c) Bài thơ nào sau đây kết thúc bằng hình ảnh “cây tre”? A. Ông đồ B. Viếng lăng Bác C. Nhớ rừng D. Nói với con d) Từ nào sau đây không cùng nhóm nghĩa với các từ còn lại? A. Rủng rỉnh B. Rung rinh C. Lắc lư D.Đung đưa 2 ) Tiếng Vi ệt Cho khổ thơ sau: Tôi nhìn lại, như đôi mắt trẻ thơ Tổ quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những giấc mơ a) Nêu ngắn gọn chủ đề của khổ thơ trên. (Tố Hữu, Vui thế hôm nay)
  2. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc (Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55, 56) Câu III b Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu tháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. Em hãy phân tích hình tượng ông Hai để làm sáng tỏ nhận định trên. Dưới đây là đáp án đề thi văn vào 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong năm 2019 của Đọc Tài Liệu. Mời các em cùng tham khảo: ĐÁP ÁN ĐỀ THI C â u I : 1 ) Trắ c nghi ệm a. Phương án: B. Nguyễn Thành Long b. Phương án: A. Ánh trăng c. Phương án: B. Viếng lăng Bác d. Phương án: A. Rủng rỉnh 2 ) Tiếng Vi ệt a . - Chủ đề của khổ thơ này là: Vẻ đẹp của tổ quốc b. - Biện pháp tu từ được sử dụng là:
  3. + Mỗi người không thể sống một cách đơn lẻ mà cần có những người bạn để chia sẻ, học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. + Bạn bè tốt có thể giúp ta hạn chế những sai lầm mà đôi khi ta chưa nhìn nhận thấy. + Có một hay nhiều tình bạn đẹp cũng giúp ta sống thoải mái và tự tin hơn, có động lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc + Đưa ra dẫn chứng tình bạn đẹp mà em biết. - Để có tình bạn đẹp ta cần phải: + Biết tôn trọng và lắng nghe người bạn của mình, biết thông cảm cho nhau và luôn tôn trọng tình bạn giữa hai bên. + Phải sống một cách chân thành, không mưu cầu danh lợi. - Phê phán những người không chân thành trong quan hệ bạn bè, lợi dụng bạn bè để có lợi ích cho riêng mình. * Liên h ệ bản th ân em B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài) Câu III a Dàn ý tham khảo M ở b à i Giới thiệu Tác giả: - Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với 2 cuộc kháng chiến của dân tộc. - Thanh Hải để lại một số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm. Tá c ph
  4. đất trời. + “Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ thể hiện sự sáng tạo của Thanh Hải. + Có thể “giọt long lanh” là giọt sương sớm mai còn đọng trên cành non cỏ biếc hay là giọt mưa xuân tiếp thêm nhựa sống cho cây cối tốt tươi. + Cũng có thể đó là giọt âm thanh, là tiếng hót kì diệu của chú chim trong cảm nhận rất riêng của tác giả. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khiến cho tiếng hót kì diệu của chú chim thành một thể lỏng, giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đẹp đẽ trong cảm nhận rất riêng của nhà thơ. Giọt âm thanh ấy thả mình giữa không gian mùa xuân, thổi bừng sức sống cho cảnh vật. + Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm ấy bằng nhiều giác quan khác nhau. Nhưng dù hiểu theo cách nào ta cũng cảm nhận được ở đó là niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước không gian căng tràn nhựa sống của mùa xuân. Hình ảnh thơ trong sáng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ như tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp đẽ! Ở khổ t h ơ th ứ 2 : - Trong khổ thơ thứ hai và ba của bài Mùa xuân nho nhỏ, tác giả Thanh Hải đã nêu những cảm nhận sâu sắc về mùa xuân của đất nước, của cách mạng. - Mùa xuân tưng bừng, phơi phới với hai nhiệm vụ chính: bảo vệ đất nước và lao động sản xuất xây dựng đất nước: “Mùa xuân người cầm súng Mùa xuân người ra đồng” -Điệp ngữ “mùa xuân” đã góp phần nhấn mạnh không gian xuân phơi phới đang lan tỏa khắp nơi noi. -Từ “lộc” cũng được điệp lại nhiều lần. Đây là chồi non lộc biếc căng tràn sức sống của vườn ruộng, núi rừng và nó còn tượng trưng cho sự may mắn đầy hứa hẹn. + Mùa xuân của đất trời đã theo người cầm súng ra trận: “Lộc giắt đầy trên lưng”. Hình ảnh thơ rất đẹp về những anh lính mang trên lưng cành lá ngụy trang, mang theo cả sức sống bất diệt, tinh thần bất khuất của cả dân tộc vào chiến trường. + Mùa xuân của quê hương theo người sản xuất ra đồng: “Lộc trải dài nương mạ”. Bức tranh màu xanh lá mạ hứa hẹn một mùa màng bội thu. Ta cảm nhận được màu
  5. khiêm tốn nhưng vô cùng mãnh liệt, bất chấp thời gian, tuổi tác: “Dù là tuổi hai mươi /Dù là khi tóc bạc”. Cách nói hoán dụ “tuổi hai mươi” để chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống, “tóc bạc” là khi tuổi đã về già. Bài thơ viết một tháng trước khi tác giả trở về cát bụi nhưng không gợn chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng cho bản thân mà chỉ lặng lẽ một khát vọng dâng hiến. + Điệp ngữ “dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều kiện. Đó là ước nguyện cống hiến thật đáng quý, đáng khâm phục! 2 .3 Nhận xét chung - Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân và sự hối hả, rộn rã của con người trong công cuộc dựng xây và bảo vệ tổ quốc. Khổ thơ cuối là nguyện ước chân thành, tha thiết của ông được cống hiến một phần nhỏ bé cho cuộc đời. - Hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ sau có sự chuyển biến rõ nét, được thể hiện qua sự thay đổi đại từ nhân xưng: chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta”. Điều này không phải ngẫu nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật thích hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ. - Trong phần mở đầu, khi bày tỏ cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, tác giả viết: “Tôi đưa tay tôi hứng”. Đại từ tối thể hiện cái tôi rất riêng của nhà thơ và sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. Nếu thay bằng chữ “ta” sẽ không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy, thậm chí có vẻ áp đặt phố trường. - Trong phần sau, khi bày tỏ tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của lời lời nguyện ước. Hơn nữa, tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết phải hóa thành cái “ta”. Nhưng cái “ta” không hề chung chung vô hình mà vẫn nhận ra một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tội” Thanh Hải. => Cả hai phần thơ đã thể hiện một Thanh Hải yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, sâu nặng. 3 . Kết bà i Nội dung: Bài thơ thành công tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân đất nước tươi sáng, tràn đầy sức sống. Qua đó ngợi ca sự hồi sinh của đất nước trên chặng đường mới và bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình
  6. quê: Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. - Kh oe làn g: + Trước cách mạng: Ông khoe con đường làng đi chẳng lấm chân, khoe cái sinh phần của một vị quan lớn trong làng. + Sau cách mạng: Ông khoe về một áng Chợ Dầu cách mạng, làng Chợ Dầu chiến đấu. -Nhớ làng: Ở nơi tản cư + Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu. + Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng. + Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật ) b. Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. * Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ: -Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình. - Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: + Cổ nghẹn đắng. + Da mặt tê rần rần. + Giọng lạc hẳn đi. + Lặng đi như không thở
  7. gia đình. - Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: + Không dám bước chân ra khỏi nhà. + Không dám nói chuyện với vợ. + Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang. + Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp. *Nội tâm ông Hai giằng xé dữ dội: - Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy. - Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ + Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam. + Ông lựa chọn “ làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông. => Kin Lân tài tình miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, qua đó phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng. c. Khi ông Hai khi nghe tin làng theo giặc được cải chính: - Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân. -Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc: + Chạy khắp nơi để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai. + Phấn khởi mua quà về chia cho các con. + Định nuôi lợn để ăn