Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cần Thơ (Có đáp án)
Câu 2. Chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng thế giới tự nhiên” trong khổ thơ (3).
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời.
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cần Thơ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2021_so_gd_va_d.pdf
Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 - Sở GD và ĐT Cần Thơ (Có đáp án)
- ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – CẦN THƠ NĂM 2021 PHẦN I (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời. Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. (2) Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng. Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! (3) Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu? Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn? (Trích Tiếng ru - Tố Hữu, Gió lộng, NXB Văn học, 1981) Câu 1. Xác định thành phần biệt lập trong khổ thơ. Câu 2. Chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng thế giới tự nhiên” trong khổ thơ (3). Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời. Câu 4. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
- HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT Phần I. Câu 1. Xác định thành phần biệt lập trong khổ thơ. Phương pháp: căn cứ bài Các thành phần biệt lập. Cách giải: Thành phần biệt lập trong khổ thơ (1) là “ơi” – Thành phần gọi – đáp. Câu 2. Chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng thế giới tự nhiên” trong khổ thơ (3). Phương pháp: căn cứ bài Trường tự vựng. Cách giải: Các từ thuộc trường từ vựng thế giới tự nhiên trong câu 3 là: Núi, đất, dòng sông, biển, nước. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong hai câu thơ sau: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước, con chim ca, yêu trời. Phương pháp: căn cứ bài Nhân hóa. Cách giải: Biện pháp nhân hóa được thể hiện ở từ “yêu”. Đây là từ dùng cho con người nhưng lại được sử dụng cho con vật. Câu 4. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! Phương pháp: phân tích, lí giải. Cách giải: Học sinh có thể lý giải theo nhiều cách khác nhau, lý giải. Gợi ý:
- * Phê phán: Trong xã hội ngày nay vẫn còn những kẻ chỉ biết nghĩ đến quyền lợi của bản thân mình, thờ ơ, vô cảm trước hoàn cảnh khó khăn, nỗi khổ đau của người khác. Những người như thế thật đáng chê trách. * Bài học: Không có gì đẹp bằng ánh sáng của lòng nhân ái. Hãy biết yêu thương, giúp đỡ người khác. 3. Kết đoạn - Khẳng định: Tinh thần tương thân, tương ái là truyền thống tốt đẹp, quý báu của dân tộc ta. Tương thân, tương ái là phẩm chất cần có ở mỗi con người. - Liên hệ: Chúng ta hôm nay cần phải gìn giữ và phát huy tinh thần tốt đẹp ấy trong thời đại ngày nay. Câu 2. Phân tích thái độ và hành động của bé Thu qua hai đoạn trích Phương pháp: phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng. - Giới thiệu tác phẩm Chiếc lược ngà. - Nêu vấn đề nghị luận: Tam trạng của bé Thu trước và sau khi biết ông Sáu là cha được thể hiện thông qua hai đoạn trích. II. Thân bài. 1. Vị trí đoạn trích - Đoạn trích thứ nhất được trích từ đoạn đầu tiên của tác phẩm khi ông Sáu trở về nhà và bé Thu không chịu nhận cha - Đoạn trích thứ hai trích từ đoạn cuối của tác phẩm khi bé Thu nhận ra đó chính là cha của mình và tình cảm của cô bé với cha. 2. Phân tích a. Đoạn trích thứ nhất – bé Thu không chịu nhận cha. - Là cô bé sinh ra và lớn lên trong chiến tranh nên trong suốt 8 năm trời cô bé không được gặp ba. Cô chỉ biết mặt ba qua 1 tấm ảnh ba chụp chung với má. - Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện một thái độ khác thường: +Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu, thì cô bé ngạc nhiên, hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má. +Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông: