Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Ninh Thuận (Có đáp án)

Câu 2. Nêu tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Liễu không cam chịu sống với một bờ sông bờ bãi hay nước sông bẩn thỉu – chúng giữ đất, đắp bờ bằng chính bộ rễ của mình và biến các chất ô nhiễm trong nước thành nguồn nitrat nuôi cây.

Câu 3. Hãy trình bày cách hiểu của em về cụm từ “Sống trong từng khoảnh khắc”.

pdf 7 trang Mạnh Hoàng 02/03/2024 340
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Ninh Thuận (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_nam_2022_so_gd_va_d.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 môn Ngữ văn năm 2022 - Sở GD và ĐT Ninh Thuận (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHÍNH THỨC VÀO 10 MÔN: NGỮ VĂN – NINH THUẬN NĂM 2022 I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Hãy đọc hai văn bản sau: Văn bản 1 – Yêu nơi mình sống: Cây liễu Nếu ta không quan tâm đến môi trường xung quanh thì rất khó để phát triển lớn mạnh. Liễu không cam chịu sống với một bờ sông bờ bãi hay nước sông bẩn thỉu – chúng giữ đất, đắp bờ bằng chính bộ rễ của mình và biến các chất ô nhiễm trong nước thành nguồn nitrat nuôi cây. Tự chăm sóc chính mình có thể bắt đầu từ những điều đơn giản như tấm ga trải giường mới, bữa trưa đặc biệt. (Sống như những cái cây, NXB Kim Đồng) Văn bản 2 – Sống trong từng khoảnh khắc: Hoa anh đào Bất cứ ai từng có cơ hội tận mắt ngắm nhìn hoa anh đào đều sẽ choáng ngợp bởi vẻ đẹp của chúng. Ở Nhật bản, các gia đình và nhóm bạn bè thường tổ chức dã ngoại dưới các tán cây hoa anh đào đương đơm những chùm hoa trắng muốt xinh đẹp trong hai tuần ngắn ngủi chúng nở, những điều đẹp đẽ, như cuộc sống, đều sẽ trôi qua. Vậy nên, hãy biết ơn khi chúng đang xảy ra và tận hưởng từng khoảnh khắc. (Sống như những cái cây, NXB Kim Đồng) Trả lời các câu hỏi: Câu 1. Tác giả đã đề cập loài thực vật nào trong văn bản 1 và 2. Câu 2. Nêu tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Liễu không cam chịu sống với một bờ sông bờ bãi hay nước sông bẩn thỉu – chúng giữ đất, đắp bờ bằng chính bộ rễ của mình và biến các chất ô nhiễm trong nước thành nguồn nitrat nuôi cây. Câu 3. Hãy trình bày cách hiểu của em về cụm từ “Sống trong từng khoảnh khắc”. Câu 4. Nêu một bài học tư tưởng mà em thích được rút ra từ một trong hai văn bản trên. Lí giải vì sao em thích? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về ý nghĩa của việc biết yêu nơi mình sống. Câu 2. Có một thi sĩ yêu nơi mình sống và đã từng cảm nhận được khoảng khắc của cuộc sống nơi ấy khi thu sang như sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình
  2. HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN BỞI BAN CHUYÊN MÔN I. ĐỌC HIỂU: Câu 1: Tác giả đã đề cập loài thực vật nào trong văn bản 1 và 2. Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, tìm ý. Cách giải: Các loài thực vật tác giả đã đề cập là: Văn bản 1: Cây liễu. Văn bản 2: Cây hoa anh đào. Câu 2: Nêu tên biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Liễu không cam chịu sống với một bờ sông bờ bãi hay nước sông bẩn thỉu – chúng giữ đất, đắp bờ bằng chính bộ rễ của mình và biến các chất ô nhiễm trong nước thành nguồn nitrat nuôi cây. Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: Biện pháp nhân hóa: cam chịu. Câu 3: Hãy trình bày cách hiểu của em về cụm từ “Sống trong từng khoảnh khắc”. Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích. Cách giải: Học sinh trình bày cách hiểu của mình về cụm từ “Sống trong từng khoảnh khắc” sao cho hợp lí. Gợi ý: - Sống trong từng khoảnh khắc là biết trân trọng cuộc sống hiện tại. - Sống trong từng khoảnh khắc là biết cố gắng hết mình, không sợ hãi, chùn bước trước bất cứ điều gì. - Sống trong từng khoảnh khắc là việc hôm nay không để ngày mai. - . Câu 4: Nêu một bài học tư tưởng mà em thích được rút ra từ một trong hai văn bản trên. Lí giải vì sao em thích? Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải:
  3. Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu. Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sẩm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. (Sang thư — Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr.70) Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm Sang thu. II. Thân bài: 1. Những tín hiệu báo mùa thu sang. Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về: + “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thơ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh. + “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi. + “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu. Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người: + “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa – những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế. + Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang. Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân. 2. Quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu:
  4. + Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang. - Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng.