Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Sở GD và ĐT Nam Định (Có đáp án)

Câu 2. (1,0 điểm)
Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy trong đoạn thơ sau:
Câu ca từ thuở ngày xưa,
Hắt hiu những nẻo nắng mưa cuộc đời.
Chông chênh hạnh phúc xa vời,
Lắt lay số phận những lời đắng cay.
docx 6 trang Mạnh Hoàng 25/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Sở GD và ĐT Nam Định (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_chuyen_mon_ngu_van_nam_hoc.docx

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT chuyên môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Sở GD và ĐT Nam Định (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CHUYÊN NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2019 - 2020 Môn thi: Ngữ văn (Đề chuyên) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút. (Đề thi gồm: 02 trang.) Phần I: Đọc – hiểu văn bản (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Đi dọc lời ru À ơi đi suốt cuộc đời, Vẫn nghiêng cánh võng những lời mẹ ru Câu ca từ thuở ngày xưa, Hắt hiu những nẻo nắng mưa cuộc đời. Chông chênh hạnh phúc xa vời, Lắt lay số phận những lời đắng cay. Mẹ gom cả thế gian này, Tình yêu hạnh phúc trao tay con cầm Nẻo xưa nước mắt âm thầm, Đường gần trái ngọt con cầm trên tay. À ơi Bóng cả mây bay Lời ru đi dọc tháng ngày trong con (Chu Thị Thơm – “Bờ sông vẫn gió”, NXB Giáo dục 1999, tr.41) Trả lời các câu hỏi dưới đây: Câu 1. (0,25 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy trong đoạn thơ sau: Câu ca từ thuở ngày xưa, Hắt hiu những nẻo nắng mưa cuộc đời. Chông chênh hạnh phúc xa vời, Lắt lay số phận những lời đắng cay. Câu 3. (1,0 điểm) Ngẫm về lời ru của mẹ, nhân vật “con” đã thấu hiểu điều gì? Câu 4. (1,25 điểm) Bài thơ có kết cấu và giọng điệu như thế nào? Câu 5. (0,5 điểm) Theo em, nỗi niềm của “con” trong bài thơ trên có điểm gì giống với nỗi niềm của “con” trong hai câu thơ sau: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” (Con cò – Chế Lan Viên)
  2. Ý 1: Bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng (hoặc kết cấu vòng tròn): phần mở đầu là lời ru: À ơi đi suốt cuộc đời và phần kết thúc là : À ơi đi dọc tháng ngày (0,25 điểm) Ý 2: Giọng điệu của bài thơ (1,0 điểm) - Giọng ru ngọt ngào, vỗ về: thể hiện qua cụm từ À ơi; tiếng cuối các dòng thơ đều sử dụng thanh bằng. - Giọng trầm lắng, xót xa: thể hiện qua các từ láy gợi nhắc về cuộc đời cay đắng, về phận người buồn tủi, lắt lay. - Giọng da diết, vời vợi nhớ thương : thể hiện qua điệp từ À ơi, đi dọc, đi suốt, lời ru, lời mẹ ru ; dấu ba chấm xuất hiện trong bài thơ. - Giọng suy tư, triết lí: thể hiện qua từ vẫn, những cụm từ mang nghĩa ẩn dụ: bóng cả mây bay, nắng mưa đi suốt cuộc đời, đi dọc tháng ngày trong con ) * Lưu ý: mỗi ý: 0,25 điểm. HS có thể không liệt kê đủ các biểu hiện nhưng nêu đúng tính chất của kết cấu và giọng điệu thì vẫn cho điểm tối đa Câu 5: Nỗi niềm của “con” trong bài thơ có điểm giống với nỗi niềm của “con” trong hai câu thơ của Chế Lan Viên: (0,5 điểm) - Cùng thấm thía về tình mẫu tử đi suốt cuộc đời con. - Đều là tiếng lòng biết ơn của những người con khi đã thực sự trưởng thành. Lưu ý: mỗi ý:0,25 điểm.Chấp nhận cách diễn đạt khác, nếu đúng vẫn cho điểm tối đa. Phần II: Tập làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1. (1,5 điểm): Yêu cầu chung: Đây là câu hỏi mở (có nhiều phương án trả lời), kết nối kĩ năng tạo lập đoạn với kĩ năng đọc hiểu, gắn với trải nghiệm của cá nhân; đòi hỏi HS biết tích hợp kiến thức đọc hiểu trong phần I; tự chọn vấn đề nghị luận qua việc tạo lập câu văn hoàn chỉnh, từ đó tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội. HS có thể kết hợp nghị luận với các phương thức biểu đạt khác (tự sự, miêu tả, biểu cảm, ) một cách phù hợp, hiệu quả nhưng phương thức biểu đạt chính phải là nghị luận (nêu ý kiến, luận bàn). Yêu cầu cụ thể: * Chọn chủ đề cho đoạn văn qua việc tạo lập câu văn hoàn chỉnh từ mệnh đề: Lời ru của mẹ là . (0, 25 điểm) HS có thể viết tiếp câu theo các hướng khác nhau, nhưng phải thể hiện rõ chủ đề. Ví dụ: + Lời ru của mẹ là “dưỡng chất” tinh thần bồi đắp tâm hồn trẻ thơ. + Lời ru của mẹ là điểm tựa đi suốt đời con. + Lời ru của mẹ là nét đẹp văn hóa đã mai một trong cuộc sống hiện đại ngày nay. + Lời ru của mẹ là điệu hồn dân tộc. *Viết đoạn nghị luận (1,25 điểm) - Đoạn văn tập trung làm rõ chủ đề đã chọn, nêu được quan điểm người viết; có lập luận thuyết phục, biết dùng thao tác chứng minh giải thích, hoặc phân tích để lập luận. (0,75 điểm) - Đảm bảo hình thức đoạn văn (các câu liên kết với nhau cùng làm rõ chủ đề; chữ đầu tiên của đoạn lùi vào đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu, không xuống dòng); dung lượng không quá 01 trang giấy thi. (0,25 điểm). - Diễn đạt lưu loát, không mắc hoặc chỉ mắc 1 đến 2 lỗi: chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25 điểm).
  3. yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. - “Bếp lửa” là bài thơ “đưa ru” người đọc. (2,0 điểm) + Đưa người đọc trở về với kí ức tuổi thơ đầy xúc động của nhân vật trữ tình: hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp đã khơi nguồn cho dòng hồi tưởng; gợi lại cả một thời thơ ấu bên bà đầy gian khổ, nhọc nhằn (đói mòn đói mỏi, giặc đốt làng, mẹ cùng cha công tác bận); người cháu đã sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà (bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học ); gợi lại kỉ niệm về những năm tháng tuổi thơ gắn với bếp lửa (khói hun nhèm mắt cháu, sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen ). (0,5 điểm) + Cùng với mạch hồi tưởng là những xúc cảm chân thành, mãnh liệt của người cháu với bà: Đó là tấm lòng chan chứa yêu thương (cháu thương bà biết mấy nắng mưa, nghĩ thương bà khó nhọc ); là sự biết ơn, khắc ghi tấm lòng của bà dành cho mình, cho gia đình, cho quê hương đất nước; là sự kính trọng, cảm phục về ngọn lửa niềm tin, của tình yêu thương mà lòng bà luôn ủ sẵn.( 0,5điểm) + Ru người đọc vào dòng cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc của người cháu về bà, về bếp lửa: nỗi xót thương nghẹn ngào khi nghĩ về cuộc đời khó nhọc, sự tần tảo, hi sinh của bà (lận đận đời bà biết mấy nắng mưa); lòng biết ơn khi thấu hiểu ý nghĩa công việc nhóm lửa mỗi sớm của bà còn là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ và cả “những tâm tình tuổi nhỏ”; đó là niềm xúc động mãnh liệt khi nghĩ về bếp lửa thân thương, bình dị nhưng thật “kì lạ và thiêng liêng”. Để rồi, khi trở về với thực tại cách xa, tác giả càng thấm thía và không nguôi nhớ về bà, về bếp lửa, về quê hương đất nước, về cội nguồn sinh dưỡng của mình.(0,5 điểm) + Hình thức nghệ thuật góp phần lay thức trái tim, tâm hồn người đọc: thể thơ 8 chữ cùng giọng thơ tâm tình, tha thiết phù hợp với dòng cảm xúc nhớ thương của người cháu xa quê; phương thức trữ tình kết hợp với miêu tả, tự sự; một số câu thơ mang hình thức câu cảm thán góp phần bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình; hình ảnh thơ chân thực giản dị; ngôn ngữ tự nhiên, gợi hình và giàu giá trị biểu cảm.(0,5 điểm) - “Bếp lửa” là bài thơ “không chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh” người đọc. (0,75 điểm) + Thức tỉnh ở ý nghĩa triết lí thầm kín của bài thơ: những gì thân thiết của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Thức tỉnh con người cần biết yêu thương và biết ơn bà. Tình cảm đó chính là biểu hiện của tình yêu, sự gắn bó với gia đình, quê hương; là khởi đầu cho tình yêu đất nước; là cơ sở của đạo lí “uống nước nhớ nguồn” (0,5 điểm) + Hình thức nghệ thuật khơi mở trí tuệ, nhận thức của người đọc: hình ảnh thơ hàm súc, đa nghĩa, giàu tính biểu tượng (ngọn lửa, bếp lửa, người bà); một số câu thơ viết dưới dạng câu hỏi có ý nghĩa tự vấn; ngôn ngữ có màu sắc triết lí. (0,25 điểm) Lưu ý: HS không có ý thức định hướng mà phân tích đầy đủ giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ chỉ cho tối đa 1,75 điểm ở Ý 2. Ý 3: Đánh giá chung (0,5 điểm) - Bài thơ “Bếp lửa” không chỉ đưa ru - đưa người đọc đắm mình vào không gian của hoài niệm, của những cảm xúc chân thành, thiết tha mà còn đánh thức, khơi dậy những lẽ sống cao đẹp, những triết lí nhân sinh sâu sắc. Bài thơ đã chạm vào nơi thẳm sâu của tâm