Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Sở GD và ĐT Trà Vinh (Có đáp án)

Câu 1. (1,0 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên. Dấu hiệu nào để nhận biết phương thức biểu đạt đó?
docx 6 trang Mạnh Hoàng 25/01/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Sở GD và ĐT Trà Vinh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2020_2.docx

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2020-2021 - Sở GD và ĐT Trà Vinh (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TỈNH TRÀ VINH NĂM HỌC: 2020- 2021 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN (Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian làm bai: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm) Thí sinh đọc đoạn trích dưới đây và chọn một trong hai đề: Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là Người thầy giáo già hoảng hốt. - Thưa ngài, ngài là - Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào (Ngữ Văn 9, tập 1, tr.40, NXB Giáo dục, 2017) ĐỀ 1: Câu 1. (1,0 điểm) Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên. Dấu hiệu nào để nhận biết phương thức biểu đạt đó? Câu 2. (1,0 điểm) Trong cuộc đối thoại trên có mấy lượt lời? Căn cứ nào giúp em hiểu được điều đó? Câu 3. (1,0 điểm) Từ câu chuyện ở đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? ĐỀ 2: Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? Dấu hiệu nào giúp em nhận biết ngôi kể đó? Câu 2. (1,0 điểm) Phương châm hội thoại nào được tuân thủ trong đoạn hội thoại trên? Điều gì giúp em nhận biết được phương châm hội thoại đó? Câu 3. (1,0 điểm) Theo em, câu nói: “Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào ” có ý nghĩa như thế nào? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TỈNH TRÀ VINH NĂM HỌC: 2020- 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm có: 03 trang) PHẦN Câu Nội dung ĐỀ 1: - PTBĐ chính là tự sự 1 - Dấu hiệu nhận biết là từ "chuyện kể" - từ bắt đầu của 1 câu chuyện. - Có tất cả 3 lượt lời 2 - Dấu hiệu: mỗi lượt lời bắt đầu bằng một dấu gạch ngang, tách thành một dòng riêng biệt - Em rút ra được bài học là trong cuộc sống cần luôn giữ đạo làm trò, phải luôn ghi nhớ, giữ gìn lòng biết ơn đối với người thầy của 3 mình nói riêng và những người có ơn với mình nói chung. Dù sau này có thành công như thế nào cũng không được phai mờ đi những tình cảm ban đầu, ơn nghĩa thuở hàn vi. ĐỀ 2: - Kể theo ngôi thứ 3 I 1 - Dấu hiệu: qua các đại từ nhân xưng, từ xưng hô của các nhân vật trong câu chuyện (một danh tướng, ông ) - Phương châm lịch sự - Dấu hiệu nhận biết: các kính từ thể hiện sự tôn trọng đối phương trong giao tiếp, nội dung câu nói thể hiện sự tôn trọng cho đối 2 phương đúng với vai vế của mình (của 1 vị dân thường với vị danh tướng: thưa ngài, của 1 người học trò cũ với thầy của mình: thưa thầy) - Câu nói thể hiện được tài năng trong việc giảng dạy của người thầy giáo (góp phần tạo nên 1 vị danh tướng). Nhưng hơn hết, câu nói thể hiện lòng biết ơn, kính trọng, mến yêu của một người học trò dành cho thầy giáo của mình, thực hiện đúng truyền thống của 3 dân tộc ta là tôn sư trọng đạo. Dù thời gian đã trôi qua rất lâu, nay người học trò cũng đã công thành danh toại nhưng ông luôn khắc ghi lòng kính yêu, biết ơn của mình. Từ đó ta thấy được nhân cách sáng rọi của vị danh tướng. 1. Giới thiệu vấn đề: Giới thiệu vấn đề cần bàn luận "tôn sư trọng II 1 đạo"
  3. • Đến phòng thông tin đọc báo, nghe tin tức về kháng chiến. • Lúc nào cũng quan tâm đến tình hình chính trị thế giới, các tin chiến thắng của quân ta • Trước những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan cứ múa cả lên ⇒ Ngôn ngữ quần chúng, độc thoại ⇒ Tự hào, vui sướng, tin tưởng khi nghe tin về cuộc kháng chiến, đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận mệnh của toàn dân tộc c. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng của mình theo giặc. - Khi vừa nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: Khi mới nghe tin, ông sững sờ, xấu hổ: • “Cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân” • Lặng đi không thở được, giọng lạc đi • Lảng chuyện, cười nhạt, cúi gằm mặt xuống mà đi ⇒ Nghệ thuật miêu tả tầm lí nhân vật ⇒ bẽ bàng, xấu hổ, ê chề nhục nhã. - Khi về đến nhà trọ. • Nằm vật ra giường, tủi thân, nước mắt giàn ra. • Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?” • Ông nắm chặt tay, rít lên: “chúng bay mà nhục nhã thế này” ⇒ Nghệ thuật miêu tả tâm trạng qua hành động, thái độ, cử chỉ ⇒ Nỗi cay đắng tủi nhục, uất hận trước tin làng theo giặc - Những ngày sau đó. • Không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà, chột dạ, nơm nớp, lủi ra một góc, nín thít. ⇒ Nỗi ám ảnh nặng nề, biến thành sự sợ hãi thường xuyên. • Khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi: ông bế tắc, tuyệt vọng. • Ông băn khoăn trước quyết định “hay là về làng” nhưng cuối cùng ông đã gạt bỏ ngay ý nghĩ bởi đối với ông: “làng đã theo Tây, về làng nghĩa là rời bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, là cam chịu trở về kiếp sống nô lệ” • Ông trò chuyện với đứa con út để khẳng định thêm: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù” d. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính. - Thái độ ông Hai thay đổi hẳn: • “ Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên” • Mồm bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy • Chạy đi khoe khắp nơi về làng của mình