Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Quảng Bình (Có đáp án)

I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc và bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

NGƯỜI ĂN XIN

Một lưới ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìaa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:

- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả

Ông nhìn tội chăm chăm, đôi môi nở như cười:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ôong.

(Theo Tuốc-ghê-nhép, trich Ngữ Văn 9, tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.

Câu 3 (1,0 điểm) Theo em, tại sao không nhận được một xu nào từ nhân vật “tôi” mà ông lão vẫn cảm ơn và nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi"?

Câu 4 (1,0 điểm) Hãy nhận xét ngắn gọn về nhân vật "tôi" trong câu chuyện trên.

doc 6 trang thihien 09/05/2023 7440
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Quảng Bình (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2021_2.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Quảng Bình (Có đáp án)

  1. Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh Quảng Bình SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TẠO NĂM HỌC 2021 - 2022 QUẢNG BÌNH Khóa ngày 08/6/2021 Môn: NGỮ VĂN (CHUNG) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc và bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: NGƯỜI ĂN XIN Một lưới ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìaa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi biết chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả Ông nhìn tội chăm chăm, đôi môi nở như cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ôong. (Theo Tuốc-ghê-nhép, trich Ngữ Văn 9, tập 1, tr.22, NXB Giáo dục, 2010) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (0,5 điểm) Hãy chỉ ra 02 từ láy được sử dụng trong văn bản.
  2. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh Quảng Bình I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự Câu 2. 2 từ láy được sử dụng trong văn bản: run run, chăm chăm Câu 3. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải hợp lý. Gợi ý: “Như vậy cháu đã cho lão rồi” thứ người ăn xin nhận được không phải là tiền bạc mà là chính tình yêu thương qua cái nắm tay của nhân vật tôi. Câu 4. Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, có lý giải. Gợi ý: - Nhân vật tôi là người giàu lòng yêu thương, biết giúp đỡ người khác. - Là người biết cho đi yêu thương, II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 I. Mở đoạn - Giới thiệu vấn đề: văn hóa ứng xử đối với người bất hạnh trong xã hội hiện nay. II. Thân đoạn: - Giải thích ứng xử là gì? + Ứng xử được hiểu là một biểu hiện của giao tiếp, chính là cách mà con người phản ứng lại trước sự tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định. Ứng xử còn được thể hiện cụ thể qua thái độ, hành động, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người với cá nhân, tập thể xung quanh.
  3. 2. Thân bài * Vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tình cảm của những người lính - Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính, đùm bọc nhau trong những giây phút ốm đau, bệnh tật: Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi - Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp. - Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. "Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!" - Tuy có những khó khăn, thiếu thốn nhưng dưới ngòi bút của nhà thơ Chính Hữu hình ảnh người lính hiện lên đôi khi mang đầy vẻ đẹp lãng mạn. Những điều này đã được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh gợi nhiều liên tưởng phong phú và sinh động: "Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." 3. Kết bài - Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp.