Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT An Giang (Có đáp án)

LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ sau trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi

[....]

Thuyền ta lái gió với buôm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển.

Dàn đan thế trận lưới vây giăng,

[....]

Ta hát bài ca gọi cả vào.

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.

Biển cho ta cả như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.

Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng

Câu hát căng buồm với gió khơi,

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời,

Mặt trời đội biên nhỏ màu mới,

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Hồng Gai, 4 - 10 - 1958 

(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 139 140)

docx 9 trang thihien 09/05/2023 6960
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT An Giang (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxky_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2022_2.docx

Nội dung text: Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT An Giang (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT AN GIANG NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: NGỮ VĂN ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề) ( Đề thi gồm 02 trang) Ngày thi : 07/6/2022 ___ I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản: [1] Ở một ngôi làng nọ, có người đàn ông trung niên sống với đứa con trai. Một hôm trời đẹp, người cha rủ con trai đi vào rừng dạo chơi. Cậu con trai vô cùng hào hứng đi cùng bộ. Hai cha con đi đến đoạn đường uốn lượn thì dừng lại. Trong một phút trầm lặng ngắn ngủi, người cha hỏi con: “Con trai! Ngoài tiếng chim đang hót ra, con còn nghe được tiếng gì khác không?” Cậu bé sau một hồi lắng nghe liền trả lời cha: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!” Người cha nói tiếp: “Đúng rồi! Đó là một chiếc xe ngựa trống, không chở gì cả.” Cậu con trai ngạc nhiên hỏi lại: “Chúng ta còn chưa nhìn thấy nó, sao cha lại biết đó là chiếc xe ngựa trống rỗng?”. Người cha đáp: “Từ âm thanh con có thể dễ dàng nhận ra đó là một chiếc xe trống không. Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to.", Về sau này, cậu con trai trưởng thành, là một người thông minh, giỏi giang và thành đạt. Mỗi lần cậu chứng kiến một ai đó dùng lời lẽ ba hoa, thô lỗ để nói chuyện, tự cho là mình đúng, tự cao tự đại, hạ thấp người khác thì cậu đều nhớ đến lời nói của cha vẫn như đang văng văng bên tai mình: "Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to. " Người có thể dùng tâm thái bình tĩnh, khiêm nhường để nói chuyện với người khác thì sẽ tránh được việc cãi vã, hiềm khích giữa đôi bên. Người như vậy cũng, sẽ càng học được
  2. Ra đậu dặm xa dò bụng biển. Dàn đan thế trận lưới vây giăng, [ ] Ta hát bài ca gọi cả vào. Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cả như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời, Mặt trời đội biên nhỏ màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Hồng Gai, 4 - 10 - 1958 (Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 139 140) Câu 1 Hướng dẫn chấm Điểm Đọc hiểu 1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự 2 Thành phân biệt lập gọi đáp 3 Phụ trước: một Trung tâm: chiếc xe
  3. + Thời gian: hoàng hôn => sự vận động của thời gian. +Quang cảnh hùng vĩ của bầu trời lúc chiều tà -> vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ của cảnh hoàng hôn trên biển. • Biện pháp tu từ nhân hóa: + Được sáng tạo từ chi tiết thực: những con sóng cải ngang như chiếc then cửa của vũ trụ. Bóng đêm “sập cửa” gợi khoảnh khắc ánh ngày vụt tắt và màn đêm bất ngờ buông xuống bao trùm tất cả. + Gợi không gian vũ trụ rộng lớn, mênh mông, kì vĩ mà vẫn gần gũi, ấm áp như ngôi nhà của con người. * Hình ảnh đoàn thuyền được tái hiện chân thực, sinh động hơn: Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều: + Cao: bầu trời, mặt trăng. + Rộng: mặt biển. + Sâu: lòng biển. - Để thấy đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy: + Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời. + Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương. + Hệ thống động từ: “lái”, “lướt” -> tư thế làm chủ của đoàn thuyền + Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.
  4. “Câu hát căng buồm cùng gió khơi”: + Kết hợp hai hình ảnh: “câu hát” – “gió khơi”> cụ thể hóa sứ mạnh đưa con thuyền ra khơi. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “câu hát căng buồm”> tái hiện vẻ đẹp tâm hồn, niềm vui lao động của người dân chài. => Đoàn thuyền ra khơi trong niềm vui lao động. - Gọi hình tượng người lao động trên biển: + Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ. + Làm chủ cả vũ trụ. “Ta hát bài ca gọi cả vào” + Tiếng hát căng tràn mặt biển, gọi cá vào. Đó là khúc ca lao động khỏe khoắn, mạnh mẽ, gợi lên sự thân thiết, niềm vui, tình yêu lao động và sức mạnh, khát khao chinh phục biển cả. - “Sao mở kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng + Hình ảnh con người nổi bật trên nền trời đang sáng dần, ửng hồng: Những đôi tay kéo lưới thoăn thoắt gợi lên sự khỏe khoắn, rắn rỏi, bắp tay cuồn cuộn của người dân chài khi kéo về mẻ cá nặng. - “Câu hát căng buồm với giá khơi” + Câu hát theo suốt cuộc hành trình của người dân chài . Lúc ra đi là tiếng hát lạc quan, tin tưởng khi trở về con thuyền sẽ đầy ắp cá tươi, còn khi về là khúc ca vui sướng, tự hào trước thành quả lao động sau một đêm vất vả.
  5. + Khám phá, ngợi ca: Sự giàu có, hào phóng của thiên nhiên, đất nước và tầm vóc lớn lao của nhân dân lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. - Nghệ thuật: + Ngòi bút tràn đầy cảm hứng vũ trụ, sự chan hòa giữa con người và thiên nhiên. + Hình ảnh phong phú. + Âm hưởng lạc quan phơi phới.