Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Nam Định (Có đáp án)

Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

         (1) Đến bây giờ, khi đã ngồi bao nhiêu giả chở các chuyến bay, đã ngủ lê lết nhiều đêm trong các phi trường để hôm sau quá cảnh, tôi mới nhận ra rằng mình đã khác xưa, Lúc trước chị mơ về cảm giác được ngồi trong máy bay, giờ mới thấy rằng khoảnh khắc đứng nơi đất bằng nhìn chiếc máy bay lướt trên nền trời cũng thật tuyệt diệu. Lúc trước mơ về những vùng đất mới, những con người mới, bây giờ mừng rỡ giữa nơi xa lạ bắt gặp giọng Việt thân thương. Trước mơ về những chuyển đi, giờ còn mong cả những chuyển về. Bởi sau những giờ bay dài dằng dặc, tôi mới nghiệm ra rằng hạnh phúc của mình không chỉ nằm ở lúc ngồi trên những chuyến bay, nhìn mây trắng như bảng ngoài cửa sổ, háo hức trước một vùng đất mới, những con người mới, một văn hóa mới.

        (2) Hạnh phúc của tôi còn ở lúc quay về, thảnh thơi ngắm dòng Cửu Long đục màu phù sa uốn lượn trên bạt ngàn ruộng lúa xanh non, ngỏ dài rừng Cát Tiền trải một màu xanh thẫm, nhìn những mái nhà lô nhỏ phía dưới, thấy có đâu đó nơi gọi là nhà mình. Hạnh phúc của tôi 7 là lúc ngồi trên chuyến bay trở về, nghe người ngồi ghể kể bên thì thảo giọng miền Tây. "Đi đâu về rồi cũng thấy nước Việt mình thật đẹp".

 (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn,

 NXB Hội nhà văn, 2018, tr.143-144)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm). Trong đoạn (1), sau khi ngồi bao nhiêu giờ chờ các chuyến bay, nhân vật tôi nhận ra rằng mình đã khác xưa như thế nào?

Câu 2 (0,75 điểm), Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn văn (2).

Câu 3 (0,75 điểm). Bài học ý nghĩa nhất mà em rút ra sau khi đọc văn bản là gì? Vì sao?

docx 9 trang thihien 09/05/2023 6820
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Nam Định (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxky_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2022_2.docx

Nội dung text: Kỳ thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Nam Định (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NAM ĐỊNH NĂM HỌC 2022 – 2023 Môn: NGỮ VĂN ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 120 phút (không kể phát đề) (Đề thi gồm 02 trang) Phần I: Tiếng việt (2,0 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm. Câu 1. Các câu sau phù hợp với phương châm hội thoại nào trong giao tiếp? - Nói có sách, mách có chứng, - Ăn ngay nói thật. - Nói phải củ cải cũng nghe. A. Phương châm về lượng. B. Phương châm quan hệ. C. Phương châm về chất. D. Phương châm cách thức. Câu 2. Những từ tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ được gọi là gì? A. Từ đơn. B. Từ ghép. C. Tinh thái tử. D. Từ láy. Câu 3. Trong những câu sau, câu nào sử dụng thành ngữ? A. Đầu lòng hai ả Tố Nga B. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng. C. Bên trời góc bể bơ vơ D. Kiến bò miệng chén chưa lâu Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Mưa sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa. Câu 4. Từ trà nào trong những trường hợp sau đây dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ? A. Bố đang pha trà. B. Trà hà thủ ô. C. Hết tuần trà D. Ấm trà ngon. Câu 5. Trong các câu sau, câu nào chứa thành phần khởi ngữ?
  2. (2) Hạnh phúc của tôi còn ở lúc quay về, thảnh thơi ngắm dòng Cửu Long đục màu phù sa uốn lượn trên bạt ngàn ruộng lúa xanh non, ngỏ dài rừng Cát Tiền trải một màu xanh thẫm, nhìn những mái nhà lô nhỏ phía dưới, thấy có đâu đó nơi gọi là nhà mình. Hạnh phúc của tôi 7 là lúc ngồi trên chuyến bay trở về, nghe người ngồi ghể kể bên thì thảo giọng miền Tây. "Đi đâu về rồi cũng thấy nước Việt mình thật đẹp". (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, 2018, tr.143-144) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm). Trong đoạn (1), sau khi ngồi bao nhiêu giờ chờ các chuyến bay, nhân vật tôi nhận ra rằng mình đã khác xưa như thế nào? Câu 2 (0,75 điểm), Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn văn (2). Câu 3 (0,75 điểm). Bài học ý nghĩa nhất mà em rút ra sau khi đọc văn bản là gì? Vì sao? Phần III: Tập làm văn (6,0 điểm) Câu 1 (1,5 điểm). Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu hãy viết 01 đoạn văn (khoan suy nghĩ của em về sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở. Câu 2 (4,5 điểm). Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích Làng (SGK Ng" dục Việt Nam, 2018, trích truyện ngắn Làng) của nhà văn Kim Lân. Câu Hướng dẫn chấm Điểm Tiếng việt 1 – c 5 - c 2 – d 6 - b 3 – d 7 - d
  3. Học sinh tự đưa ra bài học bản thân cảm thấy ý nghĩa nhất và đưa ra lí giải phù hợp. 3 Gợi ý: - Bài học về trân quý những vẻ đẹp bình dị, đời thường. - Bài học về tình yêu quê hương, đất nước. Làm văn a. Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 15 câu. b. Yêu cầu về nội dung: 1. Giới thiệu chung: Sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở. 2. Bàn luận - Giải thích: quê hương xứ sở là nơi con người sinh ra và lớn lên. - Sự cần thiết phải gắn bó với quê hương xứ sở: + Khi gắn bó với quê hương đất nước bản thân mỗi con người sẽ càng thêm yêu cội nguồn từ đó biết trân trọng và yêu thương 1 đất nước mình. + Gắn bó với quê hương đất nước tạo ra động lực để con người nỗ lực cống hiến, xây dựng đất nước. Trong quá trình cố gắng ấy, con người tích lũy được nhiều kiến thức để hoàn thiện bản thân hơn. + Gắn bó với quê hương đất nước giúp con người cảm nhận được hạnh phúc đến từ những điều giản dị xung quanh mình. Từ đó thêm yêu cuộc sống, cuộc sống cũng vì thế mà trở nên có ý nghĩa hơn. +
  4. * Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ: - Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?”-> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình. - Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: +Cổ nghẹn đắng. + Da mặt tê rần rần. + Giọng lạc hẳn đi. + Lặng đi như không thở được -> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình. * Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi: - Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ. - Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: + Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; + Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư. + Cho tương lại cả gia đình. - Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: + Không dám bước chân ra khỏi nhà. +Không dám nói chuyện với vợ. + Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang. + Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
  5. + Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh. -> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhaaph làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trong danh dự này. 3. Kết bài - Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam: + Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước. + Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến. - Nghệ thuật: + Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ. +Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo. + Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại. + Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.